Mở khóa
|
Mô tả
|
Dịch
|
Mặc định
|
彼女は優しく微笑むだろう。
怒りが、その心を埋め尽くさない限りには。
■■との■■の裔であるゆえに荒ぶる性質を色濃く有しているが、愛するモノへの想いによってそれを瀬戸際で封じ込め、彼女は、静かな人間の女性としての個性を得ている。
───ように見える。
|
Nụ cười nhẹ nhàng nở trên gương mặt nàng.
Miễn là nỗi giận giữ chất chứa lâu nay chưa lấp đầy con tim nàng.
Là một hậu duệ của ■■■■, mang trong mình dòng máu dã man và bạo lực. Nhưng từ khi gặp được người thương, Tomoe đã vượt qua được giới hạn của mình, và trở thành một người con gái nết na thùy mị.
--- có vẻ là như vậy.
|
Gắn bó mức 1
|
身長/体重:162cm・50kg
出典:史実
地域:日本
属性:中立・中庸 性別:女性
素手で人間の首をもぐ程度の膂力は―――ある。大力で知られる敵軍の武者・御田八郎師重の首を捻じ切った、という逸話も実在する。
|
Chiều cao/ Cân nặng: 162cm・50kg
Nguồn gốc: Lịch sử
Khu vực: Nhật Bản
Thuộc tính: Trung lập・Trung dung
Giới tính: Nữ
Sức khỏe phi thường đủ để lấy thủ cấp của kẻ khác bằng tay không. Trong sử sách có cả giai thoại về việc Nàng tay không lấy đầu tướng địch là Onda no Hachirou Moroshige – một chiến binh hùng mạnh.
|
Gắn bó mức 2
|
生没年不詳。平安後期・鎌倉時代前期の人物。
征夷大将軍の位を得るも源頼朝に敗れた名将・木曾義仲(源義仲)の愛妾。
常に義仲に従い、しばしば戦功を立てた勇婦。
武勇に長け、一騎当千と謳われた。
中原兼遠の娘であり、木曾四天王といわれた樋口兼光と今井兼平の妹であり───義仲とは乳兄妹の仲であった。
|
Năm sinh và năm mất đều không rõ. Nàng sống ở cuối thời Heian - đầu thời Kamakura.
Nữ tướng theo hầu và cũng là ái thiếp của Chinh Di Đại Tướng Quân - danh tướng Kiso no Yoshinaka (Minamoto no Yoshinaka), người sau này bị Minamoto no Yoritomo đánh bại.
Thường xuyên đi theo Yoshinaka ra trận và là nữ anh hùng đã nhiều lần gây dựng nên những chiến công, được ca tụng là "Vũ dũng thiện nghệ", "Nhất kị địch ngàn quân".
Nàng là con gái của Nakahara Kanetou, và cũng là em gái của Tứ Thiên Vương Kiso: Higuchi Kanemitsu và Imai Kanehira--- Thêm nữa là nàng còn có quan hệ anh em nuôi với Yoshinaka. (Milk sibling – không phải máu mủ nhưng được cùng một người cho sữa và nuôi dưỡng, trường hợp này thì hồi nhỏ Tomoe và Yoshinaka cùng được mẹ của Tomoe chăm sóc).
|
Gắn bó mức 3
|
覚一本『平家物語』巻九「木曾最期」によれば
「いろしろく髪ながく、容顔まことにすぐれたり。ありがたきつよ弓、せい兵、馬のうへ、かちだち、うち物もツては鬼にも神にもあはふどいふ一人当千の兵也」
とある。
すなわち、色白、長髪、容姿に優れた強弓にして一騎当千の美女こそが巴御前である。
|
Trong cuốn “Heika Monogatari”, chương thứ 9: “Cái chết của Kiso” viết bởi Kakuichi, miêu tả nàng:
“Da trắng tóc dài, tướng mạo xuất chúng, Nàng giương được cung cứng, trên bộ hay trên lưng ngựa đều múa kiếm chọi được quỷ thần, sức địch nghìn người."
Nói cách khác, Tomoe là một người da trắng tóc dài, dung mạo siêu quần, hơn nữa lại còn dễ dàng dùng trường cung, là mỹ nữ, sức khỏe một chọi nghìn quân.
|
Gắn bó mức 4
|
○乱戦の心得:B
敵味方入り乱れての多人数戦闘に対する技術。
軍団を指揮する能力ではなく、軍勢の中の一騎として奮戦するための戦闘技術。多対多、一対多の戦いに巴は慣れている。
○血脈励起:A
生前の巴が無意識に行っていた自己暗示の一種。
サーヴァントとして現界するにあたっては、鬼種としての力を一時的に増幅させるスキルとして定義されている。
|
Am Hiểu Loạn Chiến B
Là kĩ thuật chiến đấu với quân số đông hơn, đối phó khi hỗn chiến giữa quân ta và địch.
Đây không phải là năng lực chỉ huy quân đoàn, mà là kĩ thuật có thể anh dũng chiến đấu một mình trong loạn quân. Tomoe khá quen thuộc khi chiến đấu nhiều địch nhiều hoặc một chọi đông.
Kích Thích Huyết Mạch A
Là một hình thức tự ám thị mà Tomoe vô tình tạo ra khi còn sống.
Khi được triệu hồi như một Servant, hiệu quả của kĩ năng là năng tạm thời khuếch đại sức mạnh của quỷ tộc bên trong cơ thể Tomoe.
|
Gắn bó mức 5
|
『真言・聖観世音菩薩』
ランク:B 種別:対人宝具
レンジ:1~12 最大捕捉:1人
オン・アロリキヤ・ソワカ。
対人宝具。義仲と共に最期を迎えられなかった嘆きと悲しみが、生来の炎の能力や鬼種の怪力と相まって宝具へと昇華されたモノ。
愛する木曾義仲を供養した義仲寺の本尊たる聖観音菩薩───その真言を唱えることで「自分の中の義仲への愛」を確かめた後、敵を掴んで投げ飛ばし、そして灼熱の矢を打ち込み、義仲への想いを象徴する太陽に似せた魔力によってダメージを与える。
|
Chân ngôn – Thánh Quan Thế Âm Bồ Tát
Xếp hạng: B
Loại: Kháng Nhân
Phạm vi: 1~12
Số mục tiêu tối đa: 1 người
"Án, A Lỗ Lặc Kế, Ta Bà Ha"
Đối nhân bảo cụ, bởi vì không thể cùng thác với Yoshinaka mà sinh đau khổ, kết hợp với năng lực Viêm Hỏa cùng quỷ lực bẩm sinh mà thăng hoa đạt được Bảo Cụ này.
Tụng niệm chân ngôn của Quan Thế Âm Bồ Tát để thờ phụng chồng yêu của mình là Kiso Yoshinaka tại chùa Nghĩa Trọng (Gichu-ji) để thể hiện rõ "Tình yêu trong lòng với Yoshinaka", sau đó bắt lấy đối thủ ném lên trên không, rồi bắn một mũi tên rực lửa tượng trưng cho nỗi nhớ về Yoshinaka, ma lực tựa như Mặt trời và gây sát thương lên đối thủ.
|