Wikia Fate Grand Order Việt Nam
Advertisement
Bryn2 Servant này là một servant giới hạn, chỉ có thể triệu hồi được trong gacha giới hạn. Không có thông báo gì về việc servant này sẽ được đưa vào gacha cốt truyện.
-FGO-_Ereshkigal_Underworld_My_Room_&_Special_guests

-FGO- Ereshkigal Underworld My Room & Special guests

Servant Ngoại truyện


Lancericon

Ereshkigal

★ ★ ★ ★ ★


Tên tiếng Nhật: エレシュキガル
Tên khác: Tohsaka Rin
ID: 196 Cost: 16
ATK: 1,598/10,343 HP: 2,356/16,065
ATK Lv. 100: 11,322 HP Lv.100: 17,600
Lồng tiếng: Ueda Kana Minh họa: Morii Shizuki
Thuộc tính ẩn: Địa Đường tăng trưởng: S dẹt
Hút sao: 90 Tạo sao: 11.8%
Sạc NP qua ATK: 0.54% Sạc NP qua DEF: 4%
Tỉ lệ tử: 28% Thuộc tính: Hỗn độn・Ác
Giới tính: Nữ
Đặc tính: Thần tính, Thiên hoặc Địa, Nữ, Hình người, Ngụy Servant, Nữ hoàng, Servant, Yếu thế trước Enuma Elish
QQABB
Quick Hits4  |  Arts Hits6  |  Buster Hits1  |  Extra Hits4

Kĩ năng chủ động Kĩ năng bị động Bảo Khí Tiến hóa Nâng cấp kĩ năng Mức độ gắn bó Tiểu sử Thông tin bên lề

Kĩ năng chủ động[]

Sở hữu từ ban đầu
Invishield
Đại Vương Miện Bị Che Giấu A
Invincible Nhận trạng thái Bất hoại trong 1 lượt.
Debuffimmune Có khả năng nhận Miễn nhiễm debuff trong 1 lượt.
Instakillimmunity Có khả năng nhận Kháng đột tử trong 1 lượt.
Removalresistup Có khả năng nhận Kháng xóa buff trong 1 lượt.
Cấp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tỉ lệ + 60% 62% 64% 66% 68% 70% 72% 74% 76% 80%
Thời gian chờ 8 7 6

Mở khóa sau Tiến hóa lần 1
Busterup
Bộc Phát Ma Lực (Lồng) A+
Tăng tính năng thẻ Buster của bản thân trong 1 lượt.
Sạc NP của bản thân.
Cấp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Busterupstatus Buster + 30% 32% 34% 36% 38% 40% 42% 44% 46% 50%
NpCharge NP + 30% 32% 34% 36% 38% 40% 42% 44% 46% 50%
Thời gian chờ 8 7 6

Mở khóa sau Tiến hóa lần 3
UnderworldProtection
Sự Bảo Hộ Của Minh Giới EX
Underworldprotecc Tạo ra trạng thái Bảo Hộ của Minh Giới cho toàn đội trong 3 lượt
(giúp kích hoạt hiệu ứng phụ trợ từ NP của cô).
Tăng phòng thủ của toàn đội trong 3 lượt.
Tăng tốc độ sạc NP của toàn đội trong 3 lượt.
Tăng số máu tối đa cho toàn đội trong 3 lượt.
Cấp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Defenseup Phòng thủ+ 10% 11% 12% 13% 14% 15% 16% 17% 18% 20%
Npchargeup Tốc độ
sạc NP +
20% 21% 22% 23% 24% 25% 26% 27% 28% 30%
Maxhpup Max HP + 2000 2100 2200 2300 2400 2500 2600 2700 2800 3000
Thời gian chờ 8 7 6

Kĩ năng bị động[]

1
Anti magic
Kháng Ma Lực D
Tăng kháng debuff của bản thân thêm 12.5%.
2
Territory creation
Tạo Dựng Trận Địa A+
Tăng tính năng thẻ Art thêm 11%.
3
Divinity
Thần Hạch Của Nữ Thần B
Tăng sát thương bản thân thêm 225.
Tăng kháng debuff của bản thân thêm 22.5%.

Bảo Khí[]

Kur Kigal Irkalla
Câu Bị Minh Phủ Đạp Bão Linh Phong
Hạng Phân loại Loại thẻ Số đòn đánh
A Phá Núi Buster 5
Tác dụng chính Gây sát thương lên toàn bộ kẻ địch.
Attackup Tăng sức tấn công của toàn đội đang có hiệu ứng Sự Bảo Hộ Của Minh Giới thêm 20% trong 3 lượt.
Cấp 1 2 3 4 5
Powerup Sát thương + 300% 400% 450% 475% 500%
Tác dụng phụ Tăng tính năng thẻ Buster của bản thân trong 1 lượt. (Kích hoạt trước)
Thang NP 100% 200% 300% 400% 500%
Busterupstatus Buster + 10% 20% 30% 40% 50%

エレシュキガル_霊峰踏抱く冥府の鞴

エレシュキガル 霊峰踏抱く冥府の鞴

Câu Bị Minh Phủ Đạp Bão Linh Phong

Tiến hóa[]

Vật phẩm 1 Vật phẩm 2 Vật phẩm 3 Vật phẩm 4 QP
Lần 1 Lancer piece5 Qp100,000
Lần 2 Lancer piece12 Ghost lantern8 Qp300,000
Lần 3 Lancer monument5 Chains of The Fool29 Heart of a foreign god2 Qp1,000,000
Lần 4 Lancer monument12 Heart of a foreign god4 Bizarre God Wine5 Qp3,000,000

Nâng cấp kĩ năng[]

Vật phẩm 1 Vật phẩm 2 Vật phẩm 3 Vật phẩm 4 QP
Cấp 1 Shininglancer5 Qp200,000
Cấp 2 Shininglancer12 Qp400,000
Cấp 3 Magiclancer5 Qp1,200,000
Cấp 4 Magiclancer12 Chains of The Fool15 Qp1,600,000
Cấp 5 Secretlancer5 Chains of The Fool29 Qp4,000,000
Cấp 6 Secretlancer12 Ghost lantern5 Qp5,000,000
Cấp 7 Ghost lantern10 Kotan Magatama6 Qp10,000,000
Cấp 8 Kotan Magatama18 Iron Stake72 Qp12,000,000
Cấp 9 Crystallized lore1 Qp20,000,000

Chỉ số[]

Sức mạnh: A
Stats5
Sức bền: B
Stats4
Nhanh nhẹn: D
Stats2
Ma lực: B
Stats4
May mắn: B
Stats4
Bảo Khí: A
Stats5

Mức độ gắn bó[]

Mức gắn bó 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm gắn bó cần 5.000 15.000 10.000 1.500 5.500 213.000 250.000 300.000 380.000 438.000
Tổng điểm gắn bó 1 1 1 1 1
Thưởng gắn bó mức 10 Icon CE 0700 Hoa Nở Trong Lòng Minh Giới
Khi trang bị cho Ereshkigal,
Tăng tính năng thẻ Buster
và sát thương NP của toàn đội thêm 10% khi cô ở trên sân.



Tiểu sử[]

Mở khóa Mô tả Dịch
Mặc định シュメル神話における冥界の神。

槍のような檻を自在に操り、ある時は敵を串刺しにし、ある時は魂を閉じ込め、ある時は稲妻を起こす、おそるべき冥界の支配者。
その誕生から冥界を管理する職務にあり、地上と自由を知る事なく神代と共に消えた女神。
この姿はエレシュキガル女神としてのものではなく、彼女に波長の近い人間の魂を依り代にした疑似サーヴァント状態。
冥界の女神らしく人間を監視するのが役割と語るが、
「……あんまり大勢で冥界に来られても困るのよね……魂を閉じ込める檻を作るのもタイヘンだし……ちゃんと居心地のいい居場所を提供できるかしら……」
このように、面倒見の良さが隠しきれていない。
まさに冥界の(赤い)天使。

Vị thần của Minh Giới trong thần thoại người Sumerian.

Điều khiển chiếc chiếc lồng như mũi thương, đôi lúc thì đâm xuyên kẻ địch, đôi lúc bắt giữ linh hồn, đôi lúc giáng xuống sấm sét, là người chi phối Minh Giới đáng sợ này.
Từ lúc sinh ra đã giữ chức vụ quản lý Minh Giới, một vị nữ thần đã tan biến cùng với thời đại của Thần mà không biết gì về sự tự do hay phía trên mặt đất.
Hình dạng ấy không phải là của nữ thần Ereshkigal, mà là trạng thái Ngụy Servant lấy linh hồn của con người gần bước sóng với cô ấy nhất làm vật chứa.
Nói về vai trò thì cô ấy giám sát con người như một vị nữ thần của Minh giới, thế nhưng,
……Nhiều người bị bắt buộc đến Minh giới thế này làm cho tôi thấy thật bối rối đó…… Việc tạo ra những chiếc lồng giữ những linh hồn này cũng rất là mệt mỏi…… Tôi tự hỏi mình có thể cung cấp cho họ nơi trú ngụ thoải mái phù hợp hay không đây……
Như thế này, cô ấy không thể giấu được bản tính hay giúp đỡ người của mình.
Quả đúng là Thiên sứ (màu đỏ) của Minh giới mà.

Gắn bó mức 1 身長/体重:159cm・47kg

出典:古代メソポタミア神話
地域:メソポタミア
属性:混沌・悪   性別:女性
「私は人間になんて興味はありません。生きてるものって気持ち悪いし。でも、アナタがどうしてもっていうなら、死を前提にお付き合いしてあげてもいいわよ?」

Chiều cao/ Cân nặng: 159cm - 47kg

Nguồn gốc: Thần Thoại Lưỡng Hà cổ đại
Khu vực: Lưỡng Hà
Thuộc tính: Hỗn Độn - Ác.
Giới tính: Nữ
Tôi không có hứng thú gì với con người hết. Mấy thứ còn sống trông thật gớm. Thế nhưng, nếu cậu cứ khăng khăng muốn vậy, hãy lấy cái chết làm tiền đề thì tôi sẽ cho cậu đi chung cũng được đấy?

Gắn bó mức 2 メソポタミア神話原典においては

植物の成長と腐敗を司り、蛇や竜を使役し、
冥界の使いであるガルラ霊を自在に操った。
『天の女主人』であるイシュタルと
『冥界の女主人』であるエレシュキガルはライバル関係にある。
神話学的に、豊穣の女神であるイシュタル(イナンナ)は人間の生を表すグレートアースマザーであり、人間の死を表すエレシュキガルはテリブルアースマザーとなる。

神話においてイシュタルは冥界に赴き、
エレシュキガルの手によって殺されている。
その後にイシュタルは復活を果たすが、なぜイシュタルが冥界に赴いたのか、エレシュキガルはなぜそこまで激怒したのか、理由は一切語られていないが、本作ではこれを表裏一体の関係性によるものとして扱っている。
イシュタルとエレシュキガル。
この二神は同一存在、あるいは、一つの神から二つに分かれた神性ではないのかと。

Dựa theo nguyên điển tích thần thoại Lưỡng Hà, cai quản sự sinh trưởng và hủ bại của thực vật, sai khiến rắn và rồng, tự do điều khiển các linh hồn Gallu đóng vai trò như sứ giả của Minh giới.

『Nữ chủ nhân Thiên giới』 Ishtar và 『Nữ chủ nhân Minh giới』 Ereshkigal có mối quan hệ tranh đấu với nhau.
Theo thần thoại học, Ishtar (Inanna) là nữ thần mùa màng, cũng là Great Earth Mother biểu thị cho sự sống của con người, còn Ereshkigal biểu thị cho cái chết của con người, trở thành Terrible Earth Mother.

Theo như thần thoại Ishtar đi đến minh giới, là bị giết bởi tay Ereshkigal.
Sau đó Ishtar được phục sinh, thế nhưng tại sao Ishtar đến minh giới, Ereshkigal tại sao phải cuồng nộ đến như vậy, lý do không được kể rõ hết hoàn toàn, trong tác phẩm gốc, nó được xem như là thứ gây ra do tính chất hai mặt một thể.
Ishtar và Ereshkigal.
Hai thần này là một tồn tại đồng nhất, hay là, hai thần tính được phân chia từ một vị thần?

Gắn bó mức 3 『霊峰踏抱く冥府の鞴』

ランク:A 種別:対山宝具
レンジ:10~999 最大捕捉:1000人
れいほうふみだくめいふのふいご。
クル・キガル・イルカルラ。
イシュタルの宝具、アンガルタ・キガルシュと同じもの。ただしこちらは大いなる天から大いなる地に向けて放たれるものではなく、地の底から地続きに行われる冥界の女主人の鉄槌である。
地震、地殻変動によってエビフ山脈を崩壊させるアースインパクト。
威力ではイシュタルの金星ブラスターに劣るが、この宝具の神髄は『地形を冥界にする』事にある。冥界であれば絶大な権力を持つエレシュキガルは、彼女と共に戦うもの、そのすべてに強力な護りを与える事だろう。

Câu Bị Minh Phủ Đạp Bão Linh Phong

Xếp hạng: A - Chủng loại: Bảo cụ Đối Sơn
Phạm vi: 10~999
Mục tiêu tối đa: 1000 người
Kur Kigal Irkalla.
Thứ giống như bảo cụ của Ishtar, An Gal Tā Kigal Shē. Nhưng thứ này không phải được giải phóng từ trời cao xuống đất rộng, mà là chiếc búa sắt của nữ chủ nhân minh giới giáng xuống từ đáy mặt đất lan đến những vùng xung quanh.
Là một Earth Impact (Tác động địa cầu) dựa theo các trận động đất và biến động vỏ trái đất mà làm cho sơn mạch Ebih bị sụp đổ.
Uy lực thì kém hơn với Blaster (Súng nhiệt lượng) sao kim của Ishtar, thế nhưng Thần túy của bảo cụ này ở chỗ 『Biến địa hình thành Minh giới』. Nếu là Minh giới thì Ereshkigal có quyền lực tuyệt đối, chiến đấu cùng với cô ấy, có lẽ sẽ nhận được sự bảo hộ mạnh mẽ đối với tất cả mọi thứ.

Gắn bó mức 4 対魔力:D

Dランク以下の魔術を無効化する。
冥界の陰気にひたされた事で死が日常化してしまい、対魔力が著しく下がってしまった。

秘められた大王冠:A
イシュタルから取り上げたとされる宝によって作られた女神の冠。
天と地、表裏一体の女神としてイシュタルの持つ様々な権能を己のものとするが、その効力は若干、暗い(陰気)ものに変化している。

魔力放出(檻):A+
エレシュキガルは勤勉で真面目、そしてやや根暗な女神である。
彼女は普段から暇さえあれば魔力を槍檻に蓄えており、戦闘の際、それを使用する。

冥界の護り:EX
冥界の柱として捧げられ、支配したエレシュキガルの権能。
その終わりまで冥界を統べた彼女は冥界そのものであり、また、冥界に護られる女王となった。
味方全体を支援し、また、彼女の宝具の性能を変化させる。

Kháng Ma Lực: D

Vô hiệu hóa các Ma thuật dưới hạng D.
Vì bị ngấm đầy bởi âm khí của minh giới - nơi mà cái chết trở nên quá thường nhật, nên sự kháng ma lực cũng bị giảm xuống đáng kể.

Đại Vương Miện Bị Che Giấu: A
Vương miện nữ thần được tạo ra bởi các bảo vật lấy lên từ chỗ của Ishtar.
Thu lấy những quyền năng mà Ishtar - nữ thần hai mặt một thể (còn lại), Thiên và Địa - làm của mình, thế nhưng hiệu lực của chúng ít nhiều, cũng bị biến hóa thành thứ đen tối (Âm khí).

Bộc Phát Ma Lực (Lồng): A+
Ereshkigal là một nữ thần cần mẫn chăm chỉ, và cũng có chút u ám.
Cô ấy bình thường nếu có thời gian rảnh liền dự trữ ma lực vào trong lồng - thương, khi chiến đấu, cô sẽ sử dụng nó.

Sự Bảo Hộ Của Minh Giới: EX
Được tôn thờ làm trụ cột của Minh giới, quyền năng của Ereshkigal chi phối tất cả.
Cho đến kết thúc, cô ấy đã thống nhất minh giới, và, trở thành nữ vương được minh giới chính nó bảo hộ.
Hỗ trợ cho toàn thể đồng minh, và, cũng làm thay đổi tính năng của bảo cụ của cô ấy.

Gắn bó mức 5 受動的・内向的な性格。

高い知性と誇りを持つあまり、冥界の主人という役割に殉じてしまい、がんじがらめになってしまった死と腐敗の女神。
美しいものを妬み、醜いものを笑い、欲しいものは他人の手に渡らないよう殺してしまう。
……というのがエレシュキガルだったが、依り代の少女との融合によってそういった欲求を「よくないもの」「恥ずかしいもの」と客観的に認識するようになり、凶暴性は深層下に消えている。
が、直情型なので怒るとこの面が顔を出し、神話どおりの怖ろしく、そして残念な女神となる。
その行動理念はエレシュキガルのものなので依り代になった少女より冷静、かつ自虐的に見える事も。

イシュタルとほぼ同じ台詞回しではあるが、ところどころで上品なお嬢様口調になる。
ふと素直になったり、パニックになったりした時に「~なのだわ」と語尾が大げさになるが、それは行儀の良い彼女の『素の部分』が出ているため。本来は箱入り娘として育てられるべきイシュタルは、その甘やかしと自由奔放さから活発な女性口調になり、
冥界で生真面目に職務をこなしてきたエレシュキガルの方が『箱入り(世間知らず)お嬢様』な言葉使いになったのだと思われる。

エレシュキガルは神話時代から自分が嫌われ者、日陰者であった事に苦しみ、憎んでいた。
「私だってイシュタルみたいに自由に生きてみたい。私を冥界の主人と受け入れたまま、冥界の主人の地位とは関係なしで見てくれる相手に出会いたい」 などと乙女チックな願いさえ持っていた。
「悪役であるコトは否定はしないけど、悪は悪でも人間の役に立てるのに。どうしてみんな怖がるのだわ!」
と心の中で拗ねていたところ、メソポタミア世界に訪れた終焉を目の当たりにし、彼女なりの方法で人間を守るために三女神同盟に加盟、ウルクの敵となった。

その後、色々あって深淵に沈んでいたが、これまた色々あって“今の自分”を肯定し、人理修復の為にカルデアに協力する道を選んだ。

その手に持つ槍は発熱神殿メスラムタエア。
この霊基の時だけに許された、地の底を温める光である。

Tính cách hướng nội, thụ động.

Rất thông minh và đầy kiêu hãnh, nữ thần của tử vong và hủ bại hy sinh tất cả vì vai trò chủ nhân của Minh giới, nên bị nó trói buộc.
Ghen tị thứ xinh đẹp, cười nhạo thứ xấu xí, thứ cô mong muốn, cô sẽ giết để nó không thể truyền đến tay người khác.
.... nói thế chứ Ereshkigal, vì sự dung hợp với cô gái làm vật chứa của mình, đã trở nên nhận thức một cách khách quan rằng những thứ dục cầu ấy là 「Thứ đáng xấu hổ」 「Thứ không tốt」, tính hung bạo của cô đã biến mất dưới bề sâu (ý thức).
Nhưng, khi thật sự nổi giận thì cô ấy sẽ để lộ bộ mặt này ra, vô cùng đáng sợ theo đúng như thần thoại, và trở thành một nữ thần đáng tiếc.
Tâm ý của hành động ấy, so với của Ereshkigal, cũng có thể thấy là sự tự ngược và cũng là sự điềm tĩnh của cô gái đã trở thành vật chứa kia.

Cái cách nói chuyện của cô gần giống với Ishtar, thế nhưng có nhiều chỗ lại trở thành giọng điệu của một tiểu thư lịch thiệp.
Khi mà cô ấy bất ngờ trở nên ngoan ngoãn, hay trở nên hoảng loạn thì cái kiểu nói cuối câu 「~nanoda wa」 có thể trở nên quá cường điệu, thế nhưng đó là vì 『phần đơn thuần』 của cô ấy với những hành vi tốt xuất hiện. Nguyên do là Ishtar vốn nên được nuôi dạy như một người con gái trong chiếc hộp (**một tiểu thư được nuôi dạy, không cho tiếp xúc với người khác), lại có giọng điệu như một người con gái hoạt bát tự do thoải mái và đầy nuông chiều ấy, thì phía của Ereshkigal vốn hoàn thành chức vụ của mình tại Minh giới một cách đứng đắng nghiêm chỉnh, lại được xem là cách dùng từ của 『một tiểu thư trong chiếc hộp (Không biết thế sự)』

Ereshkigal từ thời đại của thần là một kẻ căm ghét chính mình, căm hận và đau khổ vì mình là kẻ luôn lẩn tránh mọi người.
Tôi muốn sống tự do như Ishtar. Tôi muốn gặp một người chấp nhận tôi như chủ nhân của minh giới, có thể nhìn tôi mà không quan tâm đến địa vị chủ nhân của minh giới
Cô mang một ước nguyện thiếu nữ như thế.
Tôi không phủ định việc mình là vai ác, thế nhưng Ác thì cũng có ích cho con người mà. Tại sau mọi người lại sợ hãi đến như vậy!
Trong lòng cô luôn bĩu môi như thế, và khi kết thúc của thế giới Lưỡng Hà đến trước mắt, với phương pháp của chính cô ấy dùng để bảo vệ con người, cô đã tham gia vào Đồng minh ba nữ thần, trở thành kẻ địch của Uruk.

Sau đó, có nhiều chuyện xảy ra, cô chìm vào vực sâu, thế nhưng cũng vì điều này nhiều chuyện xảy ra và cô khẳng định lại "chính mình hiện tại", quyết định chọn con đường để phục hồi nhân lý.

Cây thương cô cầm trên tay là Phát Nhiệt Thần Điện Meslamtaea.
Nó là thứ ánh sáng làm ấm đáy mặt đất, chỉ được cho phép xuất hiện khi cô ở Linh Cơ này



Triệu hồi[]

Ereshkigal có thể được triệu hồi trong các sự kiện:

Christmas 2017 Event 2018 New Year Campaign Lucky Bag

Thông tin bên lề[]

  • Ereshkigal là một Ngụy Servant được triệu hồi trong cơ thể của Tohsaka Rin.
  • Cô có chỉ số HP cao nhất trong số các Lancer và cao thứ 2 trong số toàn bộ Servant.
  • Trong hoạt ảnh Bảo Khí của mình, có khả năng xuất hiện "Ông Lão Trên Núi" và/hoặc Medjed ngẫu nhiên.
  • Cô có nhiều lời thoại khi tấn công nhất (7), tấn công extra (4) và khi chọn thẻ Bảo Khí (3).

Hình ảnh[]

Advertisement