Mở khóa
|
Mô tả
|
Dịch
|
Mặc định
|
呪え、我が血を。
祟れ、我が罪を。
幾年月を経ようとも、濯(そそ)げぬモノが此処にはあろう。
|
Nguyền rủa, dòng máu này của ta.
Nguyền rủa, tội lỗi này của ta.
Dù cho bao năm tháng trôi qua, có những thứ sẽ không bao giờ có thể gột rửa.
|
Gắn bó mức 1
|
身長/体重:154cm・46kg
出典:史実
地域:日本
属性:混沌・悪 性別:女性
戦国・未亡人・少女・くのいち・巫女。
「属性が多すぎるのでは」と一部のサーヴァントから心配されているとか……。
|
Chiều cao/Cân nặng: 154cm・46kg
Nguồn gốc: Chính sử
Đất nước: Nhật Bản
Thuộc tính: Hỗn độn・Ác
Giới tính: Nữ
Thời chiến quốc・Góa phụ・Thiếu nữ・Kunoichi (nữ ninja)・Vu nữ.
"Có quá nhiều thuộc tính" là điều mà một vài Servant lo lắng về cô nàng này...
|
Gắn bó mức 2
|
信州禰津村の文書に名を残すという戦国時代末期の女性。
甲斐武田家に仕えたという女忍者(くのいち)であり、甲賀望月家の出身であるとされるが、実際に忍者であったかどうかは定かでない。
ある意味、彼女の存在は───
隠密活動を旨とする筈の忍者にとって矛盾する、「高名な忍者」という命題に対する皮肉な回答であるのかもしれない。
|
Một người phụ nữ được lưu danh vào cuối thời kỳ Chiến quốc trong ghi chép của Netsumura (Làng Netsu?/Nhĩ tân Thôn), vùng Shinshū (Tỉnh Shinano ngày nay).
Người ta đồn rằng cô là một nữ ninja (kunoichi) phục vụ dưới trướng nhà Takeda của Vùng Kai, và là hậu duệ của Mochizuki Izumo-no-Kami (thuộc nhà Mochizuki của phái Kōga), nhưng không ai biết cô có thực sự là một ninja hay không.
Theo cách nào đó, sự tồn tại của cô ---
Có thể là một câu trả lời đầy mỉa mai cho cái danh hiệu "Ninja nổi tiếng", hoàn toàn trái ngược với nguyên tắc làm việc trong bóng tối của những ninja.
|
Gắn bó mức 3
|
本作における千代女は、甲賀の祖先たる甲賀三郎が神によって与えられた呪(しゅ)を受け継ぐ、異形の力を有した存在である。
忍びとして主人のために活動するかたわら……
ただひとりの大蛇の巫女として、神の荒魂を鎮めるために祈りを捧げる。
|
Chiyome trong lần triệu hồi này, được truyền thừa một lời nguyền của Thần linh, một thứ sức mạnh dị thường từ tổ tiên phái Kōga, Kōga Saburō.
Không chỉ là một shinobi phục vụ cho Chúa công của mình... Cô còn là một Vu nữ của Orochi (Vu nữ của Rắn), thỉnh lời cầu nguyện của bản thân để làm dịu cơn thịnh nộ của Thần linh.
|
Gắn bó mức 4
|
○おろちの呪:B
先祖代々受け継がれてきた異能の力。
甲賀望月家の祖に深く関係する「とある大明神」による呪詛であり、所有者の肉体と精神を苛むが、コントロールできれば不可視の毒として強力な武器となる。
各世代につき必ず一人、甲賀望月家の人間はこの力を有している。
|
Lời nguyền của Orochi (Lời nguyền của Rắn): B
Một thứ sức mạnh dị thường được thừa kế lại qua các thế hệ.
Một lời nguyền có mối quan hệ mật thiết với tổ tiên nhà Mochizuki phái Kōga nhận được từ "Một vị Đại Minh Thần nào đó", mặc dù gây đau đớn về mặt thể xác và tinh thần cho người sở hữu, nhưng nếu có thể điều khiển được thì đây sẽ trở thành một thứ vũ khí độc dược vô hình vô cùng mạnh mẽ.
Từ mỗi thế hệ, một người từ nhà Mochizuki của phái Kōga sẽ được chọn ra để nắm giữ thứ sức mạnh này.
|
Gắn bó mức 5
|
『口寄せ・伊吹大明神縁起』
ランク:C 種別:対人宝具
レンジ:1~30 最大捕捉:1人
くちよせ・いぶきだいみょうじんえんぎ。
甲賀望月の祖とされる伝説の存在・甲賀三郎にまつわる呪を通じて、恐るべき大明神の神通力を一時的に借り受ける。
具体的には、口寄せによって伊吹山の神たる伊吹大明神───すなわち『諏訪縁起事(神道集)』『大岡寺観音堂縁起』にて衣を通じて甲賀三郎に祟った蛇神・ヤマタノオロチの分霊を限定的に使役して攻撃対象を呪殺する。
攻撃対象となった者は大蛇状の魔力に巻き付かれ、絶命する。
|
Triệu hồi – Điềm báo của Ibuki Daimyoujin (Đại minh thần Ibuki)
Hạng: C
Loại: Đối Nhân
Phạm vi: 1~30
Mục tiêu tối đa: 1 person
Kuchiyose・Ibuki Daimyōjin Engi.
Thông qua một lời nguyền liên quan đến huyền thoại Kōga Saburō, tổ tiên của nhà Mochizuki phái Kōga, cô có thể tạm thời mượn sức mạnh thần thánh của một Đại Minh Thần vô cùng đáng sợ.
Nói rõ ràng hơn, bằng việc kết nối với vị thần của núi Ibuki (Ibukiyama), ngài Đại Minh Thần Ibuki — hay nói cách khác, là vị thần rắn Yamata no Orochi đã nguyền rủa Kōga Saburō thông qua bộ đồ của ngài trong "Suwa Duyên khởi sự/Chuyện điềm báo tại Suwa (Trong tuyển tập Thần đạo/Shintō)" và "Điềm báo tại Quan âm Đường (Điện Quan Âm) của Đại cương Tự (Chùa Đại Cương)", cô có thể tạo ra một lời nguyền tấn công mục tiêu.
Kẻ trở thành mục tiêu tấn công sẽ bị cuốn lại trong ma lực mang hình dạng của hai con rắn, cho đến chết.
|