Wikia Fate Grand Order Việt Nam
Advertisement
Servant
(Lồng tiếng: Ookubo Rumi)
Lời thoại
Dịp Tiếng Nhật Tiếng Việt Dịp
Triệu hồi
Được triệu hồi アナタが新しいマネージャー?ヨロシク。大切に育ててね。 Anh là người quản lí mới của tôi à? Hân hạnh được gặp mặt, Hãy chăm sóc cho tôi kể từ hôm nay nhé ~
Lên cấp
Lên cấp とーぜん、まだまだ上を目指すわよ、マスター! Tất nhiên rồi, tôi luôn nhắm tới những thành công tuyệt vời hơn mà, Master.
Tiến hóa lần 1 人気が上がると力も上がる!これがアイドルの真理! Càng trở nên nổi tiếng thì tôi lại càng mạnh thêm, đây đích thực là con đường của một Idol mà!
Tiến hóa lần 2 これもボイトレってやつの成果ね! Chỉ là kết quả tuyệt vời nữa từ những buổi luyện giọng thôi.
Tiến hóa làn 3 こんなに幸福で良いのかしら。ていうか、もうすぐ頂点なのかしら!? Cảm thấy hạnh phúc vào lúc này có nên không nhỉ ? Ý tôi là…Tôi sắp đạt tới đỉnh cao rồi phải không ?
Tiến hóa lần 4 い、いいの?こんなにたくさんの贈り物を頂いて…。あぁ、もう!ありがとうマスター!アタシ、これからもアナタのために歌い続けるわね! A-anh chắc đấy chứ, khi mà tặng tôi nhiều món quà như vậy? Ôi~ anh ấy.…cảm ơn anh nhiều lắm Master.Từ bây giờ, tôi sẽ hát nhiều hơn nữa vì anh!
Chiến đấu
Bắt đầu trận 1 やっぱりアタシがナンバーワンね♪ Dù gì thì tôi cũng là số một mà ♪
Bắt đầu trận 2 さあ、ライトを当てなさい! Bây giờ thì, hãy bật ánh sáng lên nào!
Sử dụng kĩ năng 1 Rock you!ロッキュー! Rock you!
Kĩ năng 2 恋のビートはドラゴンスケイル~♪ “Dragon Scale”(Vảy rồng) là nhịp điệu của tình yêu ~
Chọn thẻ tấn công 1
(Trước 04/19/2017)
ええ Ừm
Chọn thẻ tấn công 1 いいじゃない Thế này không phải tuyệt sao?
Chọn thẻ tấn công 2 オッケー! Ok!
Chọn thẻ tấn công 3 任せて! Cứ để đó cho tôi.
Chọn thẻ Bảo Khí 1 アタシの歌声、聞きたいのね! Nhà ngươi muốn nghe giọng hát của ta phải không ?
Chọn thẻ Bảo Khí 2 チケットは完売ね? Vé cho buổi điễn đã bán hết rồi à?
Tấn công 1
(Trước 04/19/2017)
やあっ! Yaa!
Tấn công 1 避けちゃダメよ? Đừng có né đấy
Tấn công 2 邪魔! Phiền quá!
Tấn công 3 そおれっ♪ Nhận lấy này ♪
Extra Tấn công 1 アッハハハハハッ! Ahahaha!
Extra Tấn công 2 恥ずかしいけど見せてあげる! mặc dù có hơi xấu hổ nhưng ta sẽ cho ngươi xem!
Bảo Khí
(Trước 04/19/2017)
サーヴァント界最大のヒットナンバーを、聞かせてあげる! 「鮮血魔嬢バートリ・エルジェーベト」! Ta sẽ cho ngươi nghe bài hát hay nhất giới servant này, Báthory Erzsébet!
Bảo Khí 1 「サーヴァント界最大のヒットナンバーを、聞かせてあげる! フィナーレよ! 『鮮血魔嬢バートリ・エルジェーベト』! Laaaaa!」 Ta sẽ cho ngươi nghe bài hát hay nhất giới servant này, Bài cuối cùng đó! Báthory Erzsébet! Ohhhh~ * ngân giọng khá hay*
Bảo Khí 2 「サーヴァント界最大のヒットナンバーを、聞かせてあげる! 飛ばしていくわ! ミューミュー無様に鳴きなさい! 『鮮血魔嬢バートリ・エルジェーベト』! ボエエエエエエ~」 Ta sẽ cho ngươi nghe bài hát hay nhất giới servant này, Ta sẽ hát hết mình đấy, lũ heo các ngươi cố giỏng tai lên mà nghe! Báthory Erzsébet! Boehhhh~
Sát thương từ Bảo Khí ドラゴンステーキになっちゃう〜! Tôi sẽ thành món rồng nướng mất.
Nhận sát thương thường きゃっ! Kya~!
Cạn HP 1 リハと違う~! Điều này không giống như lúc tập ~….
Cạn HP 2 おぼえてなさいよ… Hãy đợi đấy….
Kết thúc trận 1 ぜ~んぜん楽勝じゃない Hoàn toàn chẳng mất tí sức nào.
Kết thúc trận 2 ブタ共~、ありがとー! Cảm ơn nhé lũ heo
Trong phòng
Gắn bó mức 1 血の伯爵夫人、それがアタシよ。ま、14歳の時の状態で英霊化してるから、正しくは令嬢…そう。鮮血魔嬢と言うのが正解ね Nữ bá tước khát máu, kẻ đó chính là tôi đó. Dù sao thì, lúc này tôi đang ở hình dáng 14 tuổi nên anh gọi tôi là Mậu huyết ma nữ thì phù hợp hơn.
Gắn bó mức 2 言っておくけど、アタシのマスターに失敗は許されないわ。一流のマスターであることを心掛けなさい。無様をさらせば、その時点で、アナタなんてぺしゃんこにしてジュースにしちゃうから Nói trước cho anh biết, Tôi sẽ không chấp nhận những thất bại của anh với tư cách là Master của tôi đâu đấy. Hãy nhắm tới mục tiêu trở thành một Master hàng đầu. Nếu không thì chỉ cần thấy một chút kém cỏi thôi tôi cũng sẽ nghiền nát anh rồi ép thành nước trái cây đấy.
Gắn bó mức 3 暗いところは嫌いなのよねー。地下洞窟はまだ我慢できるけど。地下牢とか、気が狂いそうになるわ。ま、もともと狂ってるんだけど、アタシ。 Tôi ghét những chỗ tối tăm, Những chỗ như hang động thì ổn nhưng những nơi như nhà tù ngầm dưới lòng đất khiến tôi khó chịu tới phát điên, Mà, dù sao thì vốn tôi cũng điên sẵn rồi.
Gắn bó mức 4 なんでアイドルに憧れているのかって?だってアイドルよ、アイドル!カワイイことだけ求められて、チヤホヤされるのが仕事なんて、アタシに相応しいと思わなーい!? “Tại sao cô muốn trở thành một Idol ?” ấy hả ? Bởi vì đó là Idol mà, Idol ấy. Idol được tặng rất nhiều thứ dễ thương và được nuông chiều là công việc của họ. Chẳng phải nó rất hợp với tôi sao ?
Gắn bó mức 5 なんだかんだと見所があるのよねアナタ。専属マネージャー…は無理にしてもアタシ付きのADぐらいには考えてあげる。これからもアタシの為に頑張ってねマスター Có vẻ như anh là một người có triển vọng đấy, Tuy là thể hiện trong vai trò người quản lí của tôi thì có vẻ vẫn chưa tốt lắm, nhưng mà có lẽ tôi sẽ cân nhắc việc để anh trở thành người quảng bá hình ảnh cho tôi. Vây nên từ bây giờ hãy cố gắng làm việc thật chăm chỉ vì tôi nhé, Master ~
Lời thoại 1 ステージが呼んでいるわー!行くわよ、子イヌ! Sân khấu đang kêu goi tôi, đi cùng với tôi nào, cún yêu
Lời thoại 2 アタシを満足させるための召使。それがあなたってワケ Thỏa mãn tôi là công việc của một pháp sư như anh đúng không ?
Lời thoại 3 契約だもの、最後まで協力するわよ。人気次第では、アンコールも有りね! Vì chúng ta đã có khế ước, tôi sẽ ở bên anh cho tới tận cùng. Tùy vào kết quả mà tôi có thể tặng anh một buổi tái diễn riêng vào giây phút đó đấy ~
Lời thoại 4
(Carmilla)
カーミラ…吸血鬼に堕ちたアタシ。だめよエリザ、目を背けちゃ。あれはアタシの罪。アタシの末路。償えないのなら、せめて逃げずに受け止めないと Carmilla…”Tôi” đó của tôi đã trở thành một con ma cà rồng. Không được, Eliza, mày không được nhìn đi chỗ khác. Đó là kết quả cho tội lỗi của tôi, là sự trừng phạt dành cho tôi. Nếu tôi không thể chuộc lại lỗi lầm của mình, điều tối thiểu tôi có thể làm là chấp nhận “tôi” đó của tôi mà không bỏ chạy.
Lời thoại 5
(Marie Antoinette)
ぐぬぬっ…何が女王よ!アントワネットよ!むやみにロイヤル感振りまいちゃって!ハァ…でも…あれが生まれついてのアイドル…頂点の輝きなのね…。よぅーし、アタシもあの座まで登り詰めるわよー! *nghiến răng ghen tị* Ghư nư nư…..Nữ hoàng cái gì chứ ? Antoinette, Cô cứ khoa trương thân phận hoàng gia của mình một cách bừa bãi như vậy….Hà~. nhưng mà,phải được như vậy mới là một Idol thực sự, là đỉnh cao chói lọi nhất….ĐƯỢC RỒI,tôi cũng sẽ leo lên đỉnh cao và cướp lấy vị trí đó.
Lời thoại 6
(Meltlilith)
メルトリリスにはいいイメージないのよねーアタシ。だってほら、キャラ被ってるじゃない。可憐なお嬢様系で、長髪で、露出度低めで、深窓のお嬢様で……ま、まあ、アタシはアイドルだから? その分インテリジェンスは隠しているんだけど! Meltlilith không có hình ảnh tốt đẹp gì mấy, khá giống tôi nhỉ. Ý tôi là, nhìn kìa, chúng tôi có nhiều đặc điểm trùng nhau lắm. Đều là những thiếu nữ tóc dài xinh đẹp, quần áo gợi cảm,…. Vì chúng tôi là idol nên phải giấu đi trí thông minh vượt bậc của mình chứ.
Lời thoại 7
(Tristan)
ね! ねねねぇー! 今廊下で、素敵なサーヴァントとすれ違ったんだけど! シルクのような赤毛、涼しげな口元、細身なのに凛とした体。正に妖精の騎士! あれこそ本当の円卓の騎士なのね! でも、変な竪琴を持っていたけど、あれは何なのかしら。……え? 弓? あれで矢を撃つ? あと空を飛ぶ? ハハハ、まっさかぁー。それじゃあただの変態じゃない。……変態じゃない? Này, vừa nãy, tôi gặp một Anh Linh dễ thương lắm. Mái tóc dài mượt mà như lụa, thân hình mảnh khảnh nhưng rất chững chạc. Đúng là một hiệp sĩ thiên thần. Đó chính là một hiệp sĩ bàn tròn đích thực. Nhưng anh ấy có 1 cái đàn hạc rất lạ, không biết anh ấy dùng để làm gì nhỉ… hả? Cung tên? Anh ấy bắn tên với cái đó à? Và anh ấy cũng bay được nữa à? Hahaha, không thể nào, thế thì chỉ là một tên biến thái thôi nhỉ…. ANH ẤY LÀ MỘT TÊN BIẾN THÁI?
Lời thoại 8
(Gilgamesh Castericon)
ああああぁー! ショックだわ! 角に稲妻が落ちたようなボルトだわ! 何かあったのー、って廊下でまたあの裸族に出会ったのー! 何が賢王よ、ウルクの王様よ! あの金ぴか、大人になっても結局脱ぐんじゃない!! Aaaaa. Tôi thật sự bị sốc. Có một tia sét vừa giáng xuống ở phía góc phòng kìa. Chuyện gì đã xảy ra… Tôi thấy cái gã trần như nhộng ấy lần nữa. Vua của Uruk cái gì chứ. Cái tên vàng choé đó, lớn rồi thì đừng có mà trần như nhộng như thế!
Lời thoại 9
(Xuanzang)
「ねえ、そこのお馬鹿な女。アナタ、アタシとキャラ被ってない?」 Con đàn bà ngu ngốc kia, không phải tính cách của chúng ta trùng nhau quá nhiều hay sao
Thích 好きなもの?アイドルという概念ね。ほんと、鱗が落ちるかと思ったし Tôi thích gì ấy hả ? Anh không nên hỏi Idol một cách đường đột như vậy chứ,thiệt tình. Tôi cứ tưởng mình vừa bị tróc một cái vảy ra đấy.
Ghét 嫌いなもの? もっちろん、脱獄、反逆、口答え、よ Tôi ghét những cái gì ấy hả ? Tất nhiên là bọn tù nhân vượt ngục, bọn phản bội và mấy đứa hay bép xép sau lưng tôi rồi.
Nói về Chén Thánh 聖杯をどう思うか、ですって?綺麗なグラスならもらっておくけど。え、願望(のぞみ)がかなうの?でじまっ?! “Cô nghĩ sao về chén thánh?” ấy hả ? À thì, nếu như nó là một cái chén đẹp thì tôi sẽ chiếm lấy nó…. Ể ? Nó có thể ban phát điều ước ấy hả ? Thiệt không !?
Trong sự kiện なんか騒がしいけど、何かのイベントかしら? Tự dưng bên ngoài có vẻ ổn ào quá, có sự kiện gì đó đang diễn ra hay sao vậy ?
Chúc mừng sinh nhật え、嘘、誕生日なの!?し、仕方ないわね。特別に、一曲披露してあげるわ! Ể, không phải chứ ? Hôm nay là sinh nhật của anh ấy hả ? À...à thì không còn cách nào khác rồi nhỉ, hôm nay tôi sẽ hát riêng cho anh một bài đặc biệt.
Advertisement