Wikia Fate Grand Order Việt Nam
Advertisement
Servant
(Lồng tiếng: Inada Tetsu)
Lời thoại
Dịp Tiếng Nhật Tiếng Việt Audio
Triệu hồi
Được triệu hồi 「武蔵坊弁慶、槍兵として顕現した。よろしくお願いする」 Tôi là Musashibou Benkei, và tôi đã được tái sinh bởi cây thương của mình! Rất vui được gặp ngài!
Lên cấp
Lên cấp 「弁慶として成長したらしい……南無」 Tôi đã trở nên mạnh mẽ như Benkei, Na mô.
Tiến hóa lần 1 「ふむ……まだいけるか」 Hm…. Vẫn có thể à?
Tiến hóa lần 2 「南無……よきことである」 Na mô. Cầu cho sự bình yên luôn ở bên ngài.
Tiến hóa lần 3 「さてさて……これで拙僧は真の武蔵坊弁慶と言えるのやら」 Giờ thì, tôi cho rằng kẻ tu sĩ tầm thường của Đức Phật này đã đạt được cái tên Musasibou Benkei.
Tiến hóa lần 4 「拙者、名を海尊と申す。されど……今一時は、かの武蔵坊弁慶を名乗ろう。これ即ち大往生なり!」 Tên của tôi là Kaison, nhưng từ bây giờ tôi là Musasibou Benkei. Tôi sẽ mang lại cho ngài một cái chết yên bình.
Battle
Bắt đầu trận đấu 1 「念仏後回し!」 Việc cầu nguyện để sau đi!
Bắt đầu trận đấu 2 「拙僧が殺めるのだ」 Kẻ tu sĩ tầm thường của Đức Phật này sẽ kết liễu ngươi.
Kĩ năng 1 「どっせい!」 Yaah!
Kĩ năng 2 「こうだ!」 Bắt được ngươi rồi!
Chọn thẻ tấn công 1 「心得た」 Tôi biết rồi.
Chọn thẻ tấn công 2 「承知!」 Đã hiểu.
Chọn thẻ tấn công 3 「南無」 Na mô.
Chọn thẻ Bảo Khí 「参る!」 Chúng ta lên nào!
Tấn công 1 「むぅん!」 Ngh!
Tấn công 2 「ぬわぁっ!」 Nggh!
Tấn công 3 「ふんっ!」 Hrmph!
Tấn công thêm 「これより修羅に入る!」 Cuộc tàn sát chỉ mới bắt đầu thôi!
Bảo Khí 「むぅううん!
五百ごひゃく羅漢らかん補陀落ふだらく渡海とかい』!」
Mnnnn! 『Ngũ Bách A La HánGohyaku Rakan Bổ Đà Lạc Độ HảiFudarakutokai』!
Nhận sát thương từ Bảo Khí 「むぅっ」 Urgh, ngh!
Nhận sát thương từ tấn công thường 「ぬっ」 Urgk.
Bị đánh bại 1 「ぬかった……!」 Tôi đã phạm sai lầm rồi!
Bị đánh bại 2 「すまぬ……後は頼むぞ……!」 Tôi xin lỗi, xin hãy lo phần còn lai!
Kết thúc trận đấu 1 「然らば念仏を唱え申す」 Nói lời cầu nguyện của mình đi.
Kết thúc trận đấu 2 「南無……。拙僧のような者に祈られても仕方がないだろうが」 Namo. Nếu kẻ tu sĩ tầm thường này đã đánh bại ngươi, thì sẽ chẳng có cơ hội nào đâu.
Phòng riêng
Gắn bó mức 1 「ん? なんでござるか?」 Hmph? Cái gì vậy?
Gắn bó mức 2 「なるほど、遊びですな。相撲でもやりますか」 Hiểu rồi. Tôi đã sẵn sàng. Ngài muốn thử đấu vật sumo không?
Gắn bó mức 3 「大丈夫です。こう見えても子供の扱いは上手い方です」 Không sao đâu. Tôi rất giỏi chơi đùa với lũ trẻ mặc dù trông tôi không giống như vậy lắm
Gắn bó mức 4 「拙僧の肉は筋張って硬いと獣の間で評判ですぞ。はっはっはっ!」 Tôi thường được biết đến với cơ thể cường tráng của mình hơn. Hahaha!
Gắn bó mức 5 「おおなるほど。では拙僧と踊りますか!」 Ồ, tôi hiểu rồi. Thế ngài có muốn nhảy cùng tôi không?
Thoại 1 「ふぅん……些か不穏な風が吹いていますぞ」 Hmph. Một cơn gió đáng quan ngại vừa thổi qua
Thoại 2 「拙僧の仕える主は義経殿でありますが、あなたの命令に逆らう気もございませんぞ」 Người chủ tôi phục vụ là Yoshitsune, nhưng tôi sẽ không bao giờ bất tuân lệnh ngài đâu.
Thoại 3 「何? 義経殿と戦え? 構いませんぞ。拙僧に勝機があるかどうかは別問題ですが」 Gì cơ? Một trận chiến với Yoshitsune à? Tôi không phiền đâu. Vấn đề là tôi có thể thắng hay không thôi.
Yêu thích 「好物、を問われるか。拙僧、怪談よりは落語が好きですな。心が温まります」 Điều mà tôi thích à? Tôi thích Rakugo hơn là mấy câu chuyện ma. Vì nó sưởi ấm trái tim của tôi.
Ghét 「苦手なものを聞かれるか。悲恋、悲劇。そういうものは好みませんな」 Điều mà tôi không thể chiu nổi à? Những câu chuyện bi kịch tình yêu hoặc bi kịch nói chung. Tôi không thích thể loại đó lắm.
Về Chén Thánh 「聖杯とやらが願望器であるのなら是非は問いませぬ。拙僧の悲願、どうか叶えてくださりませ」 Nếu “Chén Thánh” thực sự có thể thực hiện bất kì điều ước nào, thì tôi sẽ không hỏi thêm nữa. Xin hãy biến điều ước của tôi thành hiện thực.
Trong thời gian sự kiện 「おや、何かあったようですな。行ってみますか!」 Có vẻ như có thứ gì đó đang diễn ra. Chúng ta đi thôi!
Sinh nhật 「おお! マスター殿が生まれた日か。めでたき日にござるな!」 Ồ, vậy hôm nay chính là ngày ngài được sinh ra. Chắc chắn phải là một ngày đáng ăn mừng rồi.
Advertisement