Wikia Fate Grand Order Việt Nam
Advertisement
Servant
(Lồng tiếng: Yūki Aoi)
Lời thoại
Disclaimer: Before adding Translations, Please leave a comment with source and proof of permission
Dịp Tiếng Nhật Tiếng Việt Audio
Summoning
Triệu Hồi 「我が銘は魔Kanji jin custom・沖田総司、召喚に応じ現界した。この身の霊基が砕け散るその時まで……、共に戦おう」 Tôi là Majin Okita Souji. Tôi đến đây để đáp lại lời triệu hồi của cô/cậu. Đến khi Linh Cơ bị vỡ thành từng mảnh..., ta hãy chiến đấu cùng nhau.
Leveling
Level Up 「また強くなったぞ、マスター。強くなれる、というのは嬉しいものだな」 Tôi lại trở nên mạnh mẽ hơn rồi, Master. Trở nên mạnh mẽ đúng là một điều tốt.
Linh Cơ Tái Lâm lần 1 「どうだマスター、この羽織は。……そうか。ああ、私も気に入っている」 Cô/Cậu có thích haori của tôi không, Master? ...Tôi hiểu. Vâng, tôi rất hài lòng với nó.
Linh Cơ Tái Lâm lần 2 「私がこうして強くなれるのもマスターのおかげだ。ありがとう」 Tôi trở nên mạnh mẽ như vậy đều nhờ cô/cậu, Master. Tôi rất biets ơn.
Linh Cơ Tái Lâm lần 3 「我が身、無穹に至る。うん、これは間違いなく私史上最強の私だ。言うなれば、スーパー魔Kanji jin custom沖田オルタさん状態、というやつだな」 Cơ thể này của tôi dẫn đến sự vô tận.
Phải, đây chắc chắn là trạng thái mạnh nhất của tôi.
Đây chính là trạng thái Super Majin Okita Alter.
Linh Cơ Tái Lâm lần 4 「長い……とても長い時を過ごしました……ですが、この私の霊基に刻まれた、この記憶だけは消える事はないでしょう。私はあのひと時、全ての時に勝る生を生きる事ができた。ありがとう。本当にありがとう、マスター」 Dài... một thời gian dài đã trôi qua... Tuy nhiên, những ký ức đã được khắc vào Linh Cơ này sẽ không bao giờ tan biến. Tôi đã có thể sống một cuộc sống tốt hơn lúc đó. Cảm ơn... tôi thật sự rất biết ơn, Master.
Battle
Bắt Đầu Trận 1 「我は、抑止の守護者」 Ta chính là người bảo vệ công bằng.
Bắt Đầu Trận 2 「我は魔を裂き、神を穿つ、人の祈りを束ねしもの。魔Kanji jin custom、沖田総司」 Ta chính là người tiêu diệt ác quỷ, đâm xuyên thần thánh và mang theo lời cầu nguyện của nhân loại. Majin, Okita Souji.
Kỹ Năng 1 「本気で行くぞ」 Tôi sẽ dùng hết sức.
Kỹ Năng 2 「zzz……はっ!寝てない、寝てないぞ。寝て……寝てた!」 Zzz......Hah! Tôi không có ngủ gật, Tôi không có. Ngủ... Tôi vừa ngủ gật!


Kỹ Năng 3 「本気出してしまうか」 Ta sẽ trở nên nghiêm túc
Kỹ Năng 4 「魔Kanji jin customパワー全開!」 Sức mạnh Majin tối đa!
Chọn thẻ tấn công 1 「ああ」
Chọn thẻ tấn công 2 「ゆこう」 Tiến lên.
Chọn thẻ tấn công 3 「そういうことか」 Vậy sao.
Chọn Noble Phantasm 1 「我が攻防、無穹へ通ず」 Công kích và phòng thủ của tôi dẫn đến sự vô tận.
Chọn Noble Phantasm 2 「起きろ、煉獄。出番だ」 Hãy tỉnh giấc, Luyện Ngục. Đến lượt chúng ta rồi
Chọn Noble Phantasm 3 「ん…あぁ、私か」 Hmmm...Huh? Tới lượt tôi à?
Tấn Công 1 「はっ!」 Hah!
Tấn Công 2 「スッ!」 Su!
Tấn Công 3 「逃さん!」 Đừng hòng thoát!
Tấn Công 4 「魔Kanji jin customのまは、真っ二つのま!」 Từ "Ma" trong "Majin" vần với "Ma" trong "chặt đôi một cách sạch sẽ"!
Tấn Công 5 「魔Kanji jin customのじんは、微塵切りのじん!」 Từ "Jin" trong "Majin" vần với "Jin" trong "cắt mọi thứ thành từng mảnh"!
Extra Attack 1 「魔Kanji jin custom剣、煉獄斬り!」 Gươm Majin, Luyện Ngục trảm!
Extra Attack 2 「終わりだ、炎王煉獄斬!」 Kết thúc rồi! Hỏa Ngục Vương Luyện Ngục Trảm!
Noble Phantasm 1 「塵刹を穿つ無辺の光をもって天命を断つ。絶剱、無穹三段!」 Xuyên qua Trần Sát, với ánh sáng vô biên ta sẽ chém đứt Thiên Mệnh. Tuyệt Kiếm ・ Vô Khung Tam Đoạn!
Noble Phantasm 2 「無量、無碍、無辺、三光束ねて無穹と成す。絶剱、無穹三段!」 Vô lượng, vô ngại, vô biên. Tụ hợp Tam Quang tạo thành Vô Khung. Tuyệt Kiếm ・ Vô Khung Tam Đoạn!
Noble Phantasm 3 「え~っと…なんだったかな…?う~~ん…忘れた!必殺!魔Kanji jin customさんビーーーム!」 Eto...Tên gì ấy nhỉ...? Uhhh...Quên mất rồi! Hãy nhận lấy! Majin-san BEAAAAAAAM!
Noble Phantasm 4 「え~っと…なんだったかな…?う~~ん…忘れた!くらえ!なんかすごいビーーーム!」 Eto...Tên gì ấy nhỉ...? Uhhh...Quên mất rồi! Ăn đi! BEAAAAAAAM lợi hại gì đó!
Nhận sát thương 1 「ぬうぅぅぅぅぅぅ!」 Nghhh!
Nhận sát thương 2 「はっ!」 Mnhgh!?
Nhận sát thương 3 「痛くない痛くない痛くない…痛いぞ!」 Không đau, Không đau, Không đau,... Đau quá!
Nhận sát thương 4 「かはっ!」 Khah!
Đánh bại 1 「動け……動いてくれ……」 Di chuyển đi.. di chuyển...


Đánh bại 2 「終わりか……」 Vậy đây chính là hồi kết..
Đánh bại 3 「こふっ!」 Ho..!
Đánh bại 4 「マス、ター……」 ...Mas...ter...
Kết thúc trận 1 「終わりだ。無事か、マスター」 Kết thúc rồi. Có sao không, Master?
Kết thúc trận 2 「魔Kanji jin customさん大勝利ー、だな」 Majin-san đại thắng.. thì phải.
Kết thúc trận 3 「無穹の狭間に落ちるがいい」 Hãy rơi vào vực thẳm của vô tận.
My Room
Gắn bó mức 1 「我は、いつ消えるともわからない虚な霊基だ。あまり関わらないほうがいい」 Linh Cơ này của tôi trống rỗng và tôi không biết khi nào tôi sẽ biến mất. Tốt nhất cô/cậu đừng có dính líu gì với tôi.
Gắn bó mức 2 「いいのか、私になどかまっていて。そうか、ならば私も好きにさせてもらおう」 Cô/Cậu có chắc muốn dành thời gian với người như tôi không? Hiểu rồi. Vậy tôi sẽ làm theo ý tôi muốn.
Gắn bó mức 3 「今日はどうするのだ?私か?私はマスターについて回ろう。ん、気になるだと?わかった、気配も足音も立てずについて回ろう。」 Cô/Cậu sẽ làm gì hôm nay vậy? Tôi? Tôi sẽ đi cùng Master... Hm, Tôi sẽ làm cô/cậu phân tâm? Hiểu rồi. Tôi sẽ giấu đi sự hiện diện và tiếng bước chân của tôi khi tôi đi theo cô/cậu.
Gắn bó mức 4 「私はマスターが好きだ。どうした、何かおかしなことを言ったか、私は?マスターはいつ消えるともわからない私によくしてくれるし、ここで過ごす生は私には許されなかったはずのないものだからな。本当に、感謝している」 Tôi thích Master. Sao vậy? Tôi vừa nói gì lạ à? Tôi không biết tôi sẽ biến mất lúc nào nhưng Master vẫn đối xử tốt vơi tôi. Tôi đáng lẽ không được phép có cuộc sóng hiện tại bấy giờ. Tôi thật sự rất biết ơn cô/cậu về điều đó.
Gắn bó mức 5 「頰に触れてもいいか?ああ、そうだ、マスターは私に全てをくれた。本来、この世界に存在し得ない私に居場所を、生を、全てを……。私はマスターとマスターの生きるこの世界が好きだ。たとえこの身の霊基が砕けようと、私は私の全てをかけて、マスターとマスターのいるこの世界を護ろう。」 Tôi có thể chạm vào khuôn mặt của cô/câu không? Phải. Master đã cho tôi mọi thứ. Cô/Cậu đã cho tôi, người đáng lẽ không nên tồn tại trên thế giới này, một nơi để thuộc về, một cuộc sống, tất cả mọi thứ... Tôi yêu Master và thế giới của cô/cậu. Cho dù Linh Cơ này của tôi đã vỡ vụn, tôi sẽ đánh cược tất cả để bảo vệ Master và thế giới của Master.
Lời thoại 1 「何か起きているのか?私の出る幕だと嬉しいが…」 Chuyện gì đang xảy ra vậy? Hi vọng tôi có thể tham gia..
Lời thoại 2 「元より私は一度きりの霊基として顕現するはずだったからな。マスターというものも、本来は縁がなかったのだろう。そういう意味でも、私と契約してくれたマスターには感謝している。ほんとだぞ」 Ngay từ ban đầu tôi đáng lẽ chỉ cỏ thể xuất hiện với Linh Cơ tạm thời. Tôi cũng thậm chí không hề có khả năng có được một Master. Vì lẽ đó, Tôi rất biết ơn vì đã lập khế ước với Master. Thật đó.
Lời thoại 3 「主従……私は元より抑止のために調整された霊基だ。誰に仕えるものでもない。まあ、マスターのためならこの剣を振るうのはやぶさかではないがな。いや、むしろ振るおう」

Quan hệ Master-Servant? Vốn dĩ Linh Cơ của tôi được điều chỉnh để trở người bảo vệ Cân Bằng nên tôi chưa từng phải theo lệnh ai. Mà, Tôi không hề có ý định do dự khi phải dùng thanh kiếm này cho lợi ích Master đâu. Không, tôi tình nguyện dùng nó vì lợi ích của cô/cậu.

Lời thoại 4
(Oda Nobunaga (Berserker))
「第六天魔王……か。なんだ、その寒そうな服は。水着……なるほど、そういうのもあるのか。マスター、私もそういうのをだな」 Đệ Lục Thiên Ma Vương à? Bộ trang phục đó là sao vậy? Đồ bơi...thì ra là vậy. Có những thứ như vậy sao? Master, tôi muốn bộ đồ giống vậy.
Lời thoại 5
(Oda Nobunaga)
「第六天魔王か。煉獄の銘をくれたからそんなに嫌いでもない。というか、なぜだか分からないが妙に近しいものを感じる時がある。なんなのだろうな、一体」 Đệ Lục Thiên Ma Vương... Vì ngài đã cho Luyện Ngục cái tên của nó nên tôi cũng không ghét ngài ấy. Nói thật thì, tôi lại cảm thấy gần gũi với ngài ấy. Tại sao vậy nhỉ, tôi phân vân.
Lời thoại 6
(Chacha)
「茶々様か。……ん?なんで様付けか、だと?確かにそうだな。なんでだろうな?よく分からんが、そうさせる何かがある気がする」 Là Chacha-sama, à. Hm? Tại sao tôi lại dùng sama à? Đúng vậy, tại sao tôi lại gọi như vậy? Tôi cũng không rõ nữa nhưng có một thứ gì đó khiến tôi phải làm như vậy.
Lời thoại 7
(Okita Souji)
「沖田総司、私の別存在か。私には沖田総司として生きた記憶がほとんど残っていないから、たまに自分が本当に沖田の写し身なのか、わからなくなる時がある。ところで全然関係ないが、何故か身長や胸は私の方が大きいのだな。私が育ち盛りだからだろうか」 Okita Souji. Một sự tồn tại khác biệt của tôi à? Tồi đã hầu hết không còn ký ức của mình về cuộc sống là Okita Souji nên đôi khi tôi tự hỏi liệu mình có phải là bản sao của Okita không. Chuyện này không liên quan, nhưng tôi lại cao hơn và ngực tôi lại lớn của cô ấy. Có lẽ tôi vẫn đang trong thời kì phát triển.
Lời thoại 8
(Hijikata Toshizō)
「土方……あの優しい奴か。……なに?どちらかというと怖くないかだと?いや、私はまるで怖くないぞ。そうか、怖いのか。不思議なものだな」 Hijikata... Con người hiền lành đó à? Sao cơ? Sao tôi không thấy người đó đáng sợ à? Không, tôi không thấy người đó đáng sợ chút nào. Vậy à? Anh ta đáng sợ lắm sao? Lạ thật.
Lời thoại 9
(Sakamoto Ryōma)
「坂本龍馬とお竜だったか。帝都では世話になった。どうやら私と同じ目的で現界していたようだし、そういう意味では先輩になるのか」 Sakamoto Ryouma và Oryou, phải không? Hai người họ đã giúp đỡ tôi rất nhiều ở đế đô. Có vẻ như họ đã được triệu hồi với mục đích giống như tôi, điều có nghĩa họ là Senpai của tôi à?
Lời thoại 10
(Okada Izō)
「ん?あの時の人斬りか。確かに以蔵の剣の腕は天才的だな。もしやすると私も及ばないかもしれない。まあその時はビームでやっつければいいだろう」 Hm? Hitokiri lúc đó à? Kiếm thuật của Izo thật sự đã đạt mức thiên tài. Có lẽ tôi cũng không thể đạt đến trình độ như vậy. Mà, nếu như tôi phải đối đầu với anh ta thì tôi chỉ cần dùng beam để thổi bay anh ấy thôi.

>

Lời thoại 11
(Bất kì Alter Servant)
「なるほど。確かにマスターの周りにはオルタというものが沢山いるようだな。正直驚いた。新参オルタの私だが、よろしく頼む」 = Thì ra là vậy. Có rất nhiều Alter xung quanh Master. Nói thật thì tôi rất ngạc nhiên. Tôi là Alter mới nhất, xin hãy chiếu cố.
Thích 「好きなものか……そうだな、この間食堂で食べたおでん。あれは旨かった。特に白いあれ、なんだったか……そう。ちくわぶだ。なんとも、もむちゃっとした歯応えがいい。だが、からしはいらない。からみ」 Thứ tôi thích à? Phải rồi, món Oden ở nhà ăn. Nó thật sự rất ngon. Cái thứ màu trắng đó được gọi là gì vậy? Phải rồi là chikuwabu. Tôi thích cái hình dáng mềm mỏng của nó. Nhưng mà, đừng cho mù tạt vào. Cay lắm.
Không Thích 「嫌いなものか。特にはない。……いや、そうだ。先日、売店でくじを引いたのだが全て外れだった。引く前はそう欲しくもなかったのに、実際外れるととても悔しいものだな。悔しみ」 Thứ tôi không thích à? Không hẳn là có... Khoan, có một thứ. Ngày nọ, tôi bốc thăm ở một cửa hàng nhưng tất cả đều trật hết. Khi chơi tôi chả muốn phần thưởng nào nhưng khi chẳng trúng cái nào hết tôi lại thấy cay đắng. Thật khó chịu...
Nhắc Về Chén Thánh 「聖杯か……私は聖杯を破壊するために現界したようなものだし、特に願いというものもないな。……何?なんでも願い事が叶うのか。知らなかったぞ、そんなの。ほんとになんでもか?……そうか、なんでもか……もしや夏に、おでんを頼んだりしてもいいのか?いいのか……うん、次があったら壊すのは少し考えよう」 Chén Thánh à? Có vẻ như tôi được triệu hồi với mục đích phá hủy Chén Thánh nên không có điều ước nào hết. Sao cơ? Nó có thể thực hiện mọi điều ước? Tôi không biết nó có thể làm điều đó. Nó thực sự có thể làm vậy à? Ra thế mọi thứ à... Vậy tôi cũng có thể ước được món Oden vào mùa hè sao? Thật sao? Hmm, vậy thì lần sau tôi sẽ cân nhắc trước khi phá hủy nó.
Sự Kiện 「何か騒がしいな。楽しい事なのか?ならば行くべきだ。今のこのひと時を、このひと時だけなのだから。勿論ついて行くぞ、私も」 Tiếng gì ồn ào vậy? Nghe cũng khá thú vị. Vậy thì Master hãy đi đi. Cơ hội hiện tại bây giờ cũng là cơ hội duy nhất của cô/cậu. Tất nhiên là tôi cũng sẽ đi cùng.
Sinh Nhật 「誕生日、そうかマスターの生まれた日か。それは私にとってもとても素敵な日だな。ん?そういえば聞いたことがある。誕生日には贈り物をすると。何か……そうだ、この刀は……だめだな……重いし、ドアによく引っかかるから邪魔になるだろう。よし、代わりに今日はなんでも言うことを聞いてやろう」

Sinh nhật à? Đó là ngày Master được sinh ra. Đó cũng là một điều tuyệt vời đối với tôi. Hm? Tôi có nghe về một thứ. Đến sinh nhật thì phải tặng quà. Thứ gì đó...oh, Tôi biết rồi, thanh kiếm này...ah, không được...nó chỉ tổ phiền phức và hay bị kẹt khi đi qua cửa. Thôi được rồi, thay vì thanh kiếm, tôi sẽ lắng nghe những gì Master muốn nói.

GUDAGUDA Teito Seihai Kitan Lời Thoại Nhiệm Vụ
GUDAGUDA Teito Seihai Kitan 1 「マスターが嬉しいなら、私も嬉しい。どんどん集めるとしよう」 Nếu Master vui thì tôi cũng thấy vui. Tiếp tục thu thập thôi.
GUDAGUDA Teito Seihai Kitan 2 「覚悟はいいか、マスター。用意ができたら、教えてくれ」 Cô/Cậu sẵn sàng chưa, Master? Hãy cho tôi biết khi cô/cậu đã chuẩn bị xong.


GUDAGUDA Teito Seihai Kitan 3 「これで、この帝都での仕事は終わりのようだな、マスター。とは言え、私はいつでも準備万端魔Kanji jin customさん状態だ。助けが必要な時は、いつでも呼んでくれ」 Có vẻ như công việc ở Đế Đô của chúng ta đã hoàn thành, Master. Dù có như vậy đi nữa, tôi vẫn sẽ là Majin-san luôn chuẩn bị sẵn sàng. Hãy gọi tôi mỗi lần cậu cần trợ giúp.
GUDAGUDA Teito Seihai Kitan 4 「やったなマスター、何か見つけたぞ。ところでこれは、いいものなのか?」 Làm tốt lắm, Master. Tôi vừa tìm thấy thứ này. Nó có tốt không?
GUDAGUDA Teito Seihai Kitan 5 「次の仕事の依頼が来たようだ。順番に片づけていくとしよう。帝都の平和は、魔Kanji jin customさんが守る」 Xem ra chúng ta lại có một công việc mới. Hãy hoàn thành nó thôi, Master. Majin-san đây sẽ bảo vệ sự hòa bình của Đế Đô.
GUDAGUDA Teito Seihai Kitan 6 「新しい仕事の依頼だな。それにしても次から次へと……探偵とやらも大変なんだな」 Lại thêm một công việc nữa. Công việc này đến công việc khác…… Làm thám tử khó khăn thật.
GUDAGUDA Teito Seihai Kitan 7 「ん……怪しい場所を見つけたか。気を付けて行こう。大丈夫だマスター、私が付いている」 Hm? Master tìm thấy cái gì đó đáng nguy à? Hãy kiểm tra nó một cách thận trọng. Đừng lo, Master, tôi sẽ ở ngay kế bên.
GUDAGUDA Teito Seihai Kitan 8 「あの二人が……そうか、よかった。二人には世話になったからな。改めて、よろしく頼む」 Hai người đó.. thật nhẹ nhõm. Họ đã giúp đỡ tôi rất nhiều. Nên lần này Master hãy giúp đỡ họ.
GUDAGUDA Teito Seihai Kitan 9 「全ミッション完了だ。やったな、マスター。ここまで来られたのも、マスターの頑張りのおかげだ。私も嬉しい。短い間だったが、とても楽しいひと時だった……ああ。とても、楽しかった――」 Tất cả nhiệm vụ, hoàn thành. Chúng ta làm được rồi, Master. Chúng ta đi được xa thế này đều nhờ Master. Tôi cũng thấy hạnh phúc lắm. Mặc dù trong thời gian ngắn, tôi sẽ không quên thời gian chúng ta bên nhau. Phải, nó thật sự rất vui..

Credit[]

Cảm ơn bạn Lê Duy Vũ từ Fate/Grand Order VN Fanclub vì bài dịch tham khảo.

Advertisement