Wikia Fate Grand Order Việt Nam
Servant
(Lồng tiếng: Suwabe Junichi)
Lời thoại
Dịp Tiếng Nhật Tiếng Việt Dịp
Triệu hồi
Được triệu hồi サーヴァントアーチャー。召喚に応じ参上した Servant Archer, tôi ở đây để đáp lại lời triệu hồi của cậu.
Lên cấp
Lên cấp まだまだ、気を緩めないことだ Tôi sẽ không để mình bị hạ gục bây giờ đâu.
Tiến hóa lần 1 そろそろ本領発揮といこうか Đã đến lúc tôi cho cậu thấy khả năng thực sự của mình.
Tiến hóa lần 2 魔力の底が上がってきたな Giới hạn sức mạnh của tôi đã được tăng lên.
Tiến hóa làn 3 これなら、単騎でも戦えそうだ Với thứ này thậm chí tôi có thể chiến đấu một mình.
Tiến hóa lần 4 見事だマスター。君の信頼に応えよう Làm tốt lắm, Master. Tôi sẽ sống xứng đáng với niềm tin của cậu.
Chiến đấu
Bắt đầu trận 1 懲りない連中だ Chúng không bao giờ học được điều gì cả.
Bắt đầu trận 2 全霊でお相手しよう Tôi sẽ chiến đấu hết mình cùng cậu.
Sử dụng kĩ năng 1 くせが悪くてね Sự lựa chọn không tệ đâu.
Kĩ năng 2 トレース・オン Trace, On.
Chọn thẻ tấn công 1 よし Okay.
Chọn thẻ tấn công 2
(Old)
ふん Hmph.
Chọn thẻ tấn công 2 攻め時だな
Chọn thẻ tấn công 3 いいだろう Được thôi.
Chọn thẻ Bảo Khí 魔力を回せ。決めに行くぞマスター! Cung cấp cho tôi mana. Kết thúc chuyện này nào, Master.
Tấn công 1 ふっ Fuh!
Tấn công 2 はあっ! Haa!
Tấn công 3 せい! Sei!
Extra Attack もらったぞ! Bắt được ngươi rồi!
Bảo Khí I am the bone of my sword.---
So as I pray, Unlimited Blade Works.
I am the bone of my sword

Steel is my body and fire is my blood
I have created over a thousand blades
Unknown to Death,
Nor known to Life.
Have withstood pain to create many weapons
Yet, those hands will never hold anything
So as I pray, Unlimited Blade Works.

Cơ thể ta được làm từ kiếm.
Máu là sắt, trái tim là thủy tinh.
Chinh chiến sa trường bao phen bất bại.
Chẳng lấy một lần thua chạy,
không lấy một lần hiểu thấu.
Con người anh luôn cô độc, say sưa thắng lợi trên ngọn đồi đao kiếm.
Vì thế, sinh mạng là vô nghĩa.
Cơ thể đó, chắc chắn được tạo nên từ kiếm.

Sát thương từ Bảo Khí やってくれる! Cũng khá đấy.
Nhận sát thương thường ぐっ! Guh!
Cạn HP 1 深手を負ったか Tôi đã bị thương nặng...
Cạn HP 2 私の、敗北だ Tôi đã bị thương nặng...
Kết thúc trận 1 決意も覚悟も足りなかったな Chúng đúng là thiếu sự quyết tâm và kiên định mà.
Kết thúc trận 2 もう少し手こずると思ったのだが…… Tôi nghĩ phải có gì đó tốt hơn cho một thử thách chứ.
Trong phòng
Gắn bó mức 1 新米マスター……いや、新米魔術師か。気持ちはわかるよ。無力な自分をもどかしく思うだろうが、今はじっくり進むことだ Một Master tập sự... Không, một pháp sư tập sự thì đúng hơn. Tôi hiểu cảm giác của cậu mà. Trong khi cậu có thể thất vọng về sự bất lực của mình, cậu cần phải tiến lên phía trước một cách thận trọng.
Gắn bó mức 2 サーヴァントがどんな生活を送っているかだって? そうだな……召喚されてからは、君たちとそう変わらない。サーヴァントごとに個体差はあるが、食事や睡眠を楽しみにする者もいる。私? 私は……まあ食事は楽しんでいるよ。主に作る側で、だが Servant là dạng tồn tại nào à? Ừm thì, ngoài việc có thể triệu hồi, chúng tôi không khác gì con người cả. Mỗi servant có thể khác nhau, nhưng cũng có những người thích ăn và ngủ. Tôi thì thế nào à? À thì... tôi thích giờ ăn... nhất là nấu ăn cho người khác.
Gắn bó mức 3 調子がいいじゃないか。少しは自信が持ててきたんじゃないか? 結構。その意気だ。オレも及ばずながら手を貸そう Cậu đang làm tốt đấy. Và cậu cũng có thêm chút tự tin nữa. Tốt lắm. Đó là về mặt tinh thần. Tôi cũng sẽ giúp cậu một tay, nhưng tôi cũng không để bị bỏ lại ở sau đâu đấy
Gắn bó mức 4 ん? ……偶に一人称が変わるのはなんでかだって? あぁ……そ、そうか、無意識に溢れてしまうようだな……気を抜くと地が出るというか……オレという呼称は若い頃の癖みたいなものなんだ Hửm ? Tai sao tôi hay thay đổi cách xưng hô à ? À ừm thì... tôi chỉ làm vậy trong vô thức thôi. Thường thì tôi sẽ để lộ tính cách thật khi đầu óc thoải mái... Cũng là do khi còn trẻ tôi là một gã khá cứng đầu nữa.
Gắn bó mức 5 この戦いもじき終わるかと思うといささか寂しいな。英霊として多くの戦場を経験したが、この戦いは特別だ。人類を救うなんて大きすぎる話だが、君が戦う以上オレも負けてはいられない Tôi có tí thất vọng khi biết cuộc chiến của chúng ta sẽ sớm đến hồi kết. Tôi đã từng băng qua biết bao chiến trường. Nhung cuộc chiến này thực sự rất đặc biệt. Cứu lấy nhân loại thực sự không phải là chuyện để đùa, nhưng nếu cậu tiếp tục chiến đấu, sẽ không có chuyện tôi bị cậu bỏ lại phía sau đâu.
Lời thoại 1 そろそろ出陣だ。準備はできているかね Đến lúc chiến đấu rồi. Cậu đã sẵn sàng chưa?
Lời thoại 2 契約だからな。どんな命令であれ、とりあえず話は聞くさ Giữa chúng ta có một khế ước. Nên nếu cậu muốn làm gì, cậu phải nói với tôi trước.
Lời thoại 3 サーヴァントといえど好き嫌いはある。信頼に足る采配を願いたいものだ Servant cũng có những thứ họ thích và không thích. Cậu phải quyết đoán trong việc có được lòng tin của họ
Lời thoại 4
(Cu Chulainn hoặc Gilgamesh)
サーヴァントに相性があるように、英霊そのものにも相性がある。私の場合、金色のアーチャーと青いランサーがそれだ。くれぐれも、同じチームに入れないでくれ Sức chịu đựng của Servant cũng có giới hạn. Đối với tôi, Archer vàng và Lancer xanh đó thực sự là cả một vấn đề. Cho nên tôi yêu cầu cậu đừng bao giờ xếp chung họ với tôi vào một đội.
Lời thoại 5
(Ishtar) hoặc
(Ishtar (Rider))
「信じられん……。以前から災難体質だと思っていたが、まさか女神に取り憑かれるとは。よほど波長が合っていたんだな……。素直じゃない系女性の原典、というやつか」 Thật khó tin… Tôi vẫn luôn nghĩ rằng sự xui xẻo luôn đeo bám cô ấy, nhưng tôi chưa từng nghĩ cô ấy sẽ bị chiểm hữu bởi một nữ thần… Họ chắc rất giống nhau ở một mặt nào đó, huh. Có lẽ là sự cứng đầu. 
Lời thoại 6
(Jaguar Man)
「最近、厨房の食材の減りが早くてね。原因は分かっているのだが、どうにも私では対処できない。君の方から『おかわりは二杯まで』と、あの虎っぽいご婦人に注意してくれないか」 Tôi thấy rằng kho chữ thức ăn của chúng ta đang

cạn kiệt nhanh hơn bình thường. Tôi biết lý do tại sao, nhưng có lẽ tôi không thể làm gì để ngăn nó lại được. Cậu có thể giúp tôi và bảo Jaguar Man rằng cô ấy có thể ăn bát thứ hai, nhưng không được ăn bát thứ ba…hoặc thứ tư…

Thích 休日にやること……? 武器いじりと……だいどこ、水回りの整理、といったところかな Tôi thường làm gì trong ngày nghỉ à...? Bận rộn với mớ vũ khí lộn xộn, sắp xếp và lau chùi đồ đạc... Và có thể còn vài thứ nữa tôi từng đề cập trước đây.
Ghét 嫌いなものか? 未熟な自分はまだ直せるが、未熟な思想は我慢できないな。あ、いや、君の話じゃない。こちらの話だよ、マスター Thứ mà tôi ghét? Một người có thể khắc phục được sự non nớt của họ, nhưng tôi không thể chịu đựng được những suy nghĩ ngây thơ đó. À tôi không nói cậu đâu, Master. Đây là chuyện riêng của tôi.
Nói về Chén Thánh 聖杯に興味はないよ。願いの一つもない、つまらない男だと思ってくれ Tôi không có hứng thú với Chén Thánh. Tôi không có bất cứ điều ước nào cả, nên cậu có thể nghĩ tôi là một gã nhàm chán.
Trong sự kiện ん……何か起きたようだ。厄介ごとでなければいいが Hình như có vài thứ đang xảy ra. Thật là may mắn nếu đó không phải là điều gì tồi tệ.
Chúc mừng sinh nhật 誕生日おめでとう、マスター。今日一日、無様なところは見せられないな Sinh nhật vui vẻ, Master. Tôi hi vọng hôm nay cũng có thể tỏ ra dễ dãi với cậu.