Wikia Fate Grand Order Việt Nam
Register
Advertisement
Servant
(Lồng tiếng: Takeuchi Shunsuke)
Lời thoại
Dịp Tiếng Nhật Tiếng Việt Âm thanh
Triệu hồi
Được triệu hồi 「サーヴァント、アーチャー。ケイローン、参上しました。我が知識が少しは役立てばいいのですが……。ともあれよろしくお願いします。あなたのため、力を尽くしましょう」 Servant, Archer Chiron, đã đến theo lời triệu hồi. Tôi mong là lượng tri thức ít ỏi của mình sẽ có ích… Tóm lại là, mong cậu chiếu cố nhiều hơn. Vì cậu, tôi sẽ dốc hết sức mình. -
Lên cấp
Lên cấp 「この身もまだまだ成長の余地がある。……素晴らしい」 Cơ thể tôi lại có phần tăng trưởng… Ngạc nhiên thật đấy. -
Tiến hóa lần 1 「なんと……これが再臨ですか。この現象は実に興味深い、マスター。いろいろと面白いことがやれそうですね」 Gì đây… đây là chính là Tái Lâm sao? Tôi thực sự rất hứng thú với hiện tượng này đó, Master. Xem ra tôi có thể làm rất nhiều việc thú vị đây. -
Tiến hóa lần 2 「力が湧いてきます。ありがとうございます」 Sức mạnh đang tuôn trào. Cảm ơn cậu nhiều nhé. -
Tiến hóa làn 3 「もはや、種族を隠す努力も必要ないでしょう。万里を駆け巡る我が脚を、マスターにお目にかけましょう」 Không cần nữa, tôi không cần phải cố che giấu chủng tộc của mình nữa rồi. Những cái chân chạy quanh vạn dặm của tôi, Master cứ việc ngắm nhìn đi nhé. -
Tiến hóa lần 4 「マスターのおかげでこの頂に辿り着きました。私でお教えできることを全て、あなたにお伝えしましょう」 Nhờ có Master mà tôi đã đạt đến được đỉnh cao này. Hãy để tôi truyền thụ tất cả những gì có thể cho cậu nhé. -
Chiến đấu
Bắt đầu trận 1 「では、戦いましょうか」 Thế thì, chúng ta bắt đầu trận chiến nào. -
Bắt đầu trận 2 「始める以上、こちらが勝たせていただきます」 Đã bắt đầu rồi, vậy cho phép ta giành lấy chiến thắng nhé. -
Sử dụng kĩ năng 1 「いかがでしょう」 Thế nào hả. -
Kĩ năng 2 「知恵は不変のものです」 Trí tuệ là thứ bất biến. -
Chọn thẻ tấn công 1 「はい」 Được. -
Chọn thẻ tấn công 2 「わかりました」 Tôi hiểu rồi. -
Chọn thẻ tấn công 3 「では」 Thế thì… -
Chọn thẻ Bảo Khí 「攻め時ですね。よい判断です」 Thời điểm tiến công đã đến. Phán đoán thật đúng đắn. -
Tấn công 1 「いかがです」 Thế nào hả. -
Tấn công 2 「直撃です」 Tấn công trực tiếp. -
Tấn công 3 「撃ちます」 Bắn. -
Extra Attack 「狙うは一点!はっ!」 Nhắm vào một điểm! Haaaa! -
Bảo Khí 1 「これこそは、星の蠍を穿つ一撃なり。我が矢は既に放たれた!『天蠍一射アンタレス・スナイプ』!!」 Đây chính là, phát bắn hạ con Bọ Cạp tạo nên từ các vì sao. Mũi tên của ta đã rời dây cung! 『Bọ Cạp Nhất Xạ (Antares Snipe) 』. -
Bảo Khí 2 「禍津の蠍よ、粛清は既に訪れた!星と共に散るがいい!!」 Hỡi Bọ Cạp tai họa, thời điểm thanh trừng đã đến! Hãy tan vỡ cùng các vì sao đi!! -
Sát thương từ Bảo Khí 「ぐあっ……うあああああっ!!」 Gưaaa… Ưaaaaaa!! -
Nhận sát thương thường 「ぐっ」 Gưaaaaa. -
Cạn HP 1 「敗北……か……申し訳ありません、マスター……」 Mình bại trận… sao. Thành thật xin lỗi, Master… -
Cạn HP 2 「ここまでか……いえ……よき戦いでした……ありがとう……」 Hết rồi sao… Không… Một trận chiến rất tốt… Cảm tạ… -
Kết thúc trận 1 「経験不足は否定しませんが……何、それを補うのが知恵というものです」 Tôi không phủ nhận mình kinh nghiệm còn thiếu sót… Gì chứ, tôi sẽ dùng trí tuệ của mình để bù đắp lại. -
Kết thúc trận 2 「こちらの勝利です。ひとつふたつ、お教えしたいことがありますが、よろしいですか?」 Lần này chúng ta đã thắng. Một, hai, tôi có vài thứ muốn dạy cậu, cậu thấy sao? -
Trong phòng
Gắn bó mức 1 「マスター、何か御用でしょうか。お教えできるものがあれば、お教えしましょう」 Master, cậu muốn làm gì sao? Nếu có gì đó tôi có thể chỉ dạy, thì tôi nhất định sẽ dạy cho cậu. -
Gắn bó mức 2 「はいマスター。私ならここにいます。何か、お悩み事でも?」 Master à. Tôi ở chỗ này đây. Gì thế, cậu có phiền não gì sao? -
Gắn bó mức 3 「さあマスター。学びましょう。生きること、学ぶこと。それは、あらゆる生物の特権です」 Đến đây, Master. Chúng ta cùng học nào. Dù là sinh tồn, hay học hỏi. Thì đó, đều chính là đặc quyền mọi sinh vật. -
Gắn bó mức 4 「マスター。あなたに教えたいこと、伝えたいことがたくさんある。しかし、サーヴァントの命は限りなく短い。それがなんとも惜しいですね」 Master. Có rất nhiều thứ tôi muốn dạy cho cậu. Thế nhưng, mạng sống của Servant thì lại có giới hạn rất ngắn. Chuyện này đúng là thật đáng tiếc. -
Gắn bó mức 5 「いや、伝えたいことはただ一つ。あなたは素晴らしい。これから先の生にどのような苦難があったとしても、挫けず前を向いて歩くことができる……あなたはそういう生徒だと、私は確信しています」 Không, có một chuyện tôi muốn nói. Cậu rất tuyệt vời. Cuộc sống từ giờ dù có gặp phải khó khăn gì đi chăng nữa, cậu cũng đừng khuất phục mà cứ tiến về phía trước… Tôi tin chắc rằng, cậu chính là một học trò như thế đấy. -
Lời thoại 1 「マスター。可愛い子には旅をさせよ、という諺もあります。旅をしましょうか」 Master, có câu tục ngữ rằng, một đứa trẻ đáng yêu thì nên có một chuyến hành trình. Cậu cũng nên du hành chút đi. (Chú thích:câu tục ngữ này tương đương “Thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi” của Việt Nam, hay “Ngọc bất trác, bất thành khí. Nhân bất học, bất tri nghĩa” (Ngọc không mài thì không thành thứ dùng được. Người không học thì không hiểu được lẽ phải) trong Tam Tự Kinh.) -
Lời thoại 2 「あなたに幾つかお教えできるものがあります。さあ、共に学びましょう」 Có vài thứ tôi có thể dạy cho cậu. Nào, chúng ta cùng học nhé. -
Lời thoại 3 「あなたがマスターでありたいならば、マスターとして為さねばならないことがあります。ご安心を。お教えしましょう」 Cậu đang là một Master, có những việc mà một Master cần phải làm. Đừng lo, cứ để tôi dạy cho cậu. -
Lời thoại 4
(Heracles)
「バーサーカーとして狂乱しながらも、知性を残している。さすが英雄ヘラクレス。だから、そんなに気まずそうにしなくてもいいのですよ」 Dù là một Berserker cuồng loạn, nhưng lại không mất đi sự tài trí của mình. Không hổ danh là anh hùng Heracles. Vậy nên, con không cần phải thấy hổ thẹn như thế đâu. -
Lời thoại 5
(Atalanta)
「矢と矢が衝突したことを、それほど気にしているのですか?座標と速度の演算さえできれば、誰にでも可能ですよ。アタランテならば、二、三度やればコツは掴めると思うのですが……。え?もうできる?流石」 Tên và tên chạm nhau sẽ thế nào, chuyện đó đáng quan tâm vậy sao? Chỉ cần tính toán được tọa độ và tốc độ, thì bất kì ai cũng có thể làm được. Với Atalanta, chỉ cần thử qua hai, ba lần thì sẽ làm được thôi… Ể? Làm được rồi sao? Quả như mong đợi. -
Lời thoại 6
(Asterios)
「かの反英雄がこうも穏やかに過ごせているとは……。今の彼が真実のアステリオスなのか、それは分かりません。ですが、確かなことが一つ。あなたの善性に惹かれて、彼は召喚に応じたのでしょう」 Cái vị phản anh hùng đó thế mà có thể sống yên ổn như vậy… Giờ tôi cũng không biết liệu cậu ta có phải là Asterios thực sự hay không. Nhưng mà, có một chuyện tôi có thể chắc chắn. Cậu ấy là vì bị thiện tính của cậu hấp dẫn, nên mới đáp lại lời triệu hồi đấy. -
Lời thoại 7
(Achilles)
「おやアキレウス。今回は味方のようですね。ほっとしました。暇そうなら授業に……おや、逃げましたか Ồ, Achilles. Giờ chúng ta là đồng minh rồi, ta cũng thấy nhẹ nhõm. Nếu có thời gian rảnh lên lớp… Ôi chà, bỏ chạy mất rồi. -
Thích 「好きなこと……語らいですね。愚かと罵られる人間が、時に学者より深い洞察を行うこともあり、高名な哲学者が、滑稽なほどものを知らぬこともあり……会話とは、奥が深いものです」 Tôi thích gì sao… chắc là Thảo Luận đi. Những con người bị mắng là ngu ngốc, có khi lại sáng suốt hơn cả các vị học giả. Còn những học giả nổi tiếng, có khi lại ngu muội đến mức buồn cười… Thảo Luận đúng là một việc sâu sắc. -
Ghét 「嫌いなもの……ですか。蛇と毒、ですかね。ヘラクレスには内緒ですよ。彼、気にしてますから」 Thứ tôi ghét… sao? Là rắn và độc. Đừng nói cho Heracles biết nhé. Nó vẫn còn bận tâm về chuyện kia lắm. -
Nói về Chén Thánh 「かつて天に捧げたものを返せとは、まったく見苦しい願いだと思うのですが。それでも、やはり父母との絆は、大切にしたいですね」 Là muốn lấy lại thứ mà tôi đã dâng hiến cho Trời, thật là một điều ước khó coi phải không. Tuy là thế, tôi vẫn muốn trân trọng thứ gắn kết tôi với cha mẹ của mình. -
Trong sự kiện 「おや、何かあるようですよ」 Ồ, có vẻ như là có gì đó đang diễn ra. -
Chúc mừng sinh nhật (Chờ bổ sung) -
Advertisement