Mở khóa
|
Mô tả
|
Dịch
|
Mặc định
|
世界最高にして唯一の顧問探偵。
探偵という概念の結晶、"明かす者"の代表。
19~20世紀にサー・アーサー・コナン・ドイルが著した物語の主人公であり、あらゆる謎を解き明かす探偵であり、後年における数多の推理小説に登場する「探偵」たちの祖のひとり───とされるが。
その実態は如何に?
|
Thám tử tư vấn độc nhất và vĩ đại nhất thế giới.
Là những gì tinh túy nhất của hình mẫu thám tử, đại diện cho những “người phá án”.
Nhân vật chính trong tác phẩm được viết bởi Arthur Conan Doyle vào thế kỉ 19-20, vị thám tử tìm ra mọi bí ẩn, và là một trong những hình mẫu cho những "thám tử" trong các tác phẩm trinh thám sau này... Người ta nói vậy.
Nhưng sự thật thì sao?
|
Gắn bó mức 1
|
身長/体重:183cm・65kg
出典:シャーロック・ホームズシリーズ
地域:イギリス、全世界
属性:中立・善 性別:男性
仮に彼が物語から発生したとすれば、ドイルの小説だけでなくパスティーシュまで含んでいる可能性がある……とカルデア職員談
|
Chiều cao / Cân nặng : 183cm・65kg
Nguồn gốc: Loạt truyện Sherlock Holmes
Khu vực: Anh Quốc, toàn thế giới.
Thuộc tính : Trung dung・Thiện
Giới tính: Nam
Nếu Holmes sinh ra từ những câu chuyện, thì những câu chuyện ấy có thể không chỉ có tiểu thuyết của Doyle, mà còn bao gồm cả những tác phẩm góp nhặt phỏng theo nữa... những nhân viên Chaldea đã tranh luận như thế.
|
Gắn bó mức 2
|
思案的かつ行動的、大胆かつ緻密、そして冷静沈着な男。
如何なる謎も、犯罪も、陰謀も、ホームズの目から逃れる事は出来ない。恐るべき殺人者であろうと、いにしえの呪いであろうと、闇夜の怪物であろうと、超国家規模の秘密結社であろうと、彼はすべてを明らかにして───必要とあらば打ち倒す。真実という鋭い剣によって。
その在り方は最早、人の域を超えて、
“賢き者”“明かす者”の具現でさえある。
|
Một người đàn ông trầm tư, nhưng đồng thời cũng năng nổ, táo bạo, và cũng rất tỉ mỉ, ngoài ra còn rất ôn hòa và điềm tĩnh.
Bất kể là bí ẩn, tội ác, hay thủ đoạn gì thì đều không thể qua khỏi mắt Holmes. Dù cho đó có là một kẻ giết người ghê rợn, một lời nguyền cổ xưa, một con quái vật trong màn đêm, hay kể cả một tổ chức bí mật tầm cỡ siêu quốc gia, anh đều sẽ đưa tất cả ra ánh sáng... Nếu cần thiết, Holmes sẽ đập tan nó với lưỡi kiếm sắc mang tên Sự Thật.
Cách tồn tại ấy đã sớm vượt qua ranh giới của con người, thậm chí đã trở thành hiện thân của “người uyên bác” hay là “kẻ phá án”.
|
Gắn bó mức 3
|
○天賦の見識:A++
物事の本質を捉える能力。鋭い観察眼はあらゆる情報を見逃すことがない。
原理はまったく異なるものだが千里眼による未来予知にも等しい先読みを行う。
○バリツ:B++
極めて実戦向きの東洋武術を習得している。
シャーロック・ホームズはこのスキルとボクシングを組み合わせた打撃術を用いる他、カウンターや投げも得意とする。
条件が揃えば宝具の真名解放級の絶技としても用いられるが……
|
Trí Tuệ Thiên Phú: A++
Khả năng nắm được bản chất thật sự của mọi vật. Một con mắt quan sát tinh tường sẽ không để lọt bất cứ thông tin nào.
Tuy nguyên lí hoàn toàn khác nhau, nhưng Holmes cũng có thể đọc được tương lai tương tự như Thiên Lí Nhãn.
Baritsu: B++
Làm chủ một môn võ thuật Đông Phương rất thích hợp trong thực chiến.
Sherlock Holmes sử dụng một kĩ thuật tấn công kết hợp giữa kĩ năng này và boxing, ngoài ra kĩ thuật phản đòn và quật ngã của anh cũng rất điêu luyện.
Nếu các điều kiện được đáp ứng, anh có thể sử dụng nó như một bước di chuyển đặc biệt với cấp độ của một Bảo Khí đã giải phóng tên thật, nhưng…
|
Gắn bó mức 4
|
『初歩的なことだ、友よ』
ランク:B 種別:対人宝具/対界宝具
エレメンタリー・マイ・ディア。
サーヴァントとして現界したシャーロック・ホームズが得た宝具。自らの起源である『解明』を宝具として昇華させたモノ。
立ち向かう謎が真に解明不可能な存在であったとしても、必ず、真実に辿り着くための手掛かりや道筋が「発生」する。
たとえば鍵の失われた宝箱があったとしても、鍵は「失われていない」ことになり、世界のどこかで必ず見つけ出せるようになる。
(ただし、流石に手の中に突然発生したりはしない。どこかに在るそれを、ホームズないし協力者が発見せねばならない)
|
Cơ Bản Thôi, Bạn Hiền
Hạng: B
Loại: Kháng Nhân / Diệt Thế
Elementary, My Dear.
Bảo Khí mà Holmes có được khi hiện hình dưới dạng một Servant. Sự thăng hoa khởi nguyên của chính anh, "Sự sáng tỏ", chuyển thành một Bảo Khí.
Dù cho những bí ẩn mà anh phải đối mặt là sự tồn tại không thể làm sáng tỏ, thì những đầu mối và con đường dẫn tới sự thật vẫn nhất định sẽ "xuất hiện".
Lấy ví dụ, dù ta có một chiếc rương kho báu đã mất chìa khóa, thì chiếc chìa khóa ấy sẽ trở nên "không bị mất" và có thể được tìm thấy ở đâu đó trên thế giới.
(Tuy vậy, quả nhiên nó sẽ không xuất hiện thình lình trong tay một người nào đó. Holmes và các đồng sự của anh phải khám phá ra nơi nó đang ở.)
|
Gắn bó mức 5
|
本来は常時発動型の宝具だが、『Fate/GO』では真名開放を行う。
真名解放時には正体不明の「球体」が出現し、まばゆい光を周囲一帯に放出。敵陣を弱体化させ、自陣を強化する。倒せないはずの相手でも、倒すための道筋をホームズは見出す。
なお、この真名はホームズにまつわる有名な言葉の一つだが、実際に彼のものとして初出したのはドイルの小説ではなくウィリアム・ジレット主演・脚本・演出の舞台劇である。ドイルはジレットの演じるホームズを「自分の小説以上だ」と賞賛したという。
ちなみに、ドイルの短編『背中の曲がった男』の中ではワトソンに対して
「初歩さ(“Elementary.”)」
とホームズが発言しており、ここからジレットは着想を得たとされる。
|
Nó vốn là Bảo Khí hoạt động liên tục nhưng… Trong "Fate/GO" nó vẫn có màn tiết lộ tên thật của mình.
Khoảnh khắc mà tên thật được tiết lộ, một "khối cầu" không rõ là gì sẽ xuất hiện và chiếu những ánh đèn chói lọi vào khu vực xung quanh. Làm suy yếu toàn đội địch và tăng sức mạnh cho đội mình. Dù cho đó có là một kẻ địch lẽ ra không thể bị tiêu diệt đi chăng nữa, thì Holmes cũng sẽ tìm ra cách để tiêu diệt chúng.
Hơn nữa, cái tên thật này gắn liền với một trong những câu nói nổi tiếng của Holmes, nhưng, trong thực tế thì, lần đầu tiên anh nói câu ấy không phải ở trong tiểu thuyết của Doyle, mà là trong vở kịch mà William Gillette là diễn viên chính người viết kịch bản kiêm đạo diễn. Doyle đã ca ngợi vai diễn Holmes của Gillette rằng nó đã “vượt qua bản gốc trong tiểu thuyết của chính tôi rồi”.
Và cũng phải nói thêm rằng, trong truyện ngắn "Kẻ dị dạng" mà Doyle viết, Holmes đã nói với Watson rằng: “Cơ bản thôi” và nó được cho là nguồn cảm hứng của Gillette.
|
Phụ lục
|
英霊ホームズは、彼のモデルとして伝えられるジョセフ・ベル博士やドイル自身、そして世界最古の探偵ヴィドックの似姿───
等ではなく、一連の小説作品における主人公(としか思えない言動の人物)として現界する。
はたしてシャーロック・ホームズの物語はサー・ドイルが生み出した完全な創作なのか、あるいは実在したホームズの伝奇物語としてジョン・H・ワトソン医師が記したものなのか、はたまたその折衷か?
少なくともホームズ自身は理解している筈だが、自分から口にすることはなく、話題が及べば何度でも軽やかにはぐらかしてしまうのだった。
|
Những hình mẫu anh được phỏng theo, như là Joseph Bell, bản thân Doyle, và thám tử đầu tiên trên thế giới, Vidocq...
Anh Linh Holmes hoàn toàn không phải họ, mà hiện thế dưới tư cách nhân vật chính của một loạt tiểu thuyết (một nhân vật mà cả lời nói lẫn hành động đều khiến người ta chỉ có thể nói vậy).
Cuối cùng thì, câu chuyện về Sherlock Holmes là một tác phẩm hư cấu đã hoàn tất được chắp bút bởi Doyle, hay nó là câu chuyện truyền kì về một Holmes có thật được viết bởi viết bởi bác sĩ John H.Watson, hay nó là sự pha trộn giữa cả hai?
Chí ít thì, tự bản thân Holmes chắc chắn hiểu, nhưng nó không phải là vấn đề mà anh tự khơi ra, và khi câu hỏi ập tới trong cuộc đối thoại thì Holmes luôn khéo léo lảng tránh chúng.
|