Mở khóa
|
Mô tả
|
Dịch
|
Mặc định
|
中南米、アステカ神話における最高存在の一柱。
自由奔放に見えて、心優しく知性に満ちた女神。
生贄の儀式を嫌い、人間を愛した。
生命と豊穣の神、文化の神、雨と風の神。
一時期には太陽を司ったとする伝説もある。
最高存在の(分霊による)現界。
この異常事態にあたり、ケツァル・コアトルは誰も知らない新たな顔を引っさげてきた。
現代メキシコで隆盛を誇る自由なる闘争、ルチャ・リブレを愛する神として。
……別段、ルチャの神として人に祀られている訳ではない。ただルチャが好きなだけである。
|
Là một trong những tồn tại tối cao của Thần thoại Aztec, vùng Trung và Nam Mĩ.
Có dáng vẻ rất tự do phóng khoáng, một nữ thần tràn đầy sự dịu dàng và thông minh.
Cô ghét các nghi lễ hiến tế và rất yêu con người.
Thần của sinh mệnh và sự bội thu, thần của văn hoá, thần của mưa và gió.
Ngoài ra còn có huyền thoại về việc cô cai quản Mặt trời trong một thời gian.
Một sự tồn tại tối cao ở hiện giới (bằng sự Phân linh).
Nhờ hoàn cảnh khác thường này, Quetzalcoatl đã tạo ra một khuôn mặt mà không ai biết cả.
Một vị thần yêu thích loại hình chiến đấu tự do rất phổ biến ở Mexico ngày nay - lucha libre. ... Có vẻ như cô không được tôn thờ như vị thần của lucha. Chỉ đơn giản là cô ấy thích lucha mà thôi.
|
Gắn bó mức 1
|
身長/体重:181cm・64kg
出典:アステカ神話
地域:中南米
属性:秩序・善 性別:女性
分霊のひとつにサーヴァントとしての形を与えて現界している。
|
Chiều cao/Cân nặng: 181cm・64kg
Nguồn gốc: Thần thoại Aztec
Khu vực: Trung và Nam Mĩ
Thuộc tính: Trật tự・Thiện
Giới tính: Nữ
Một Phân linh được hiện diện dưới hình dạng một Servant.
|
Gắn bó mức 2
|
名前の意味は「羽毛ある蛇」「翼ある蛇」。
生贄の儀式を否定した善神とされ、明けの明星の具現である善神トラウィスカルパンテクートリ神、マヤのククルカン神と同一視される。
善の伝説を多く持つが、獰猛な戦いの神としての側面をも有している。
善なる神として人々の繁栄を導いたケツァル・コアトルだったが、やがてテスカトリポカ神に敗れ果て、アステカから姿を消した。
再び帰還するという予言を残して。
アステカの人々は、後に来訪したスペイン征服者の一団を「帰還したケツァル・コアトルとその軍勢」であると信じ、滅びる事となった。
|
Cái tên nghĩa là “rắn lông vũ”, “rắn có cánh”.
Được xem như một thiện thần đã từ chối những nghi lễ hiến tế, được đặt ngang hàng với thiện thần Tlahuizcalpantecuhtli, hiện thân của sao Mai, và thần Kukulkan của người Maya.
Có rất nhiều truyền thuyết về sự tốt đẹp của cô, nhưng cũng có khía cạnh giống một vị thần chiến tranh tàn nhẫn.
Quetzalcoatl dẫn dắt người dân đến sự thịnh vượng như một thiện thần, nhưng cuối cùng bị thần Tezcatlipoca đánh bại và biến mất khỏi Aztec.
Để lại một lời tiên tri về sự trở lại.
Người Aztec tin rằng đội quân viễn chinh Tây Ban Nha xuất hiện sau đó chính là “Sự trở lại của Quetzalcoatl cùng đội quân” để rồi cuối cùng họ bị diệt vong.
|
Gắn bó mức 3
|
本来は男性神。
現界にあたっては女性神として存在を得ている。
長らく同一視されてきた金星の存在が影響し、金星=美神ヴィーナス(アフロディーテ)のイメージに引っ張られてしまったのではないか、と本人は語る。
南米の神は他の神話体系とは大きく異なり、彼ら南米の神は『人間に乗り移って』活動したとされる。
ケツァル・コアトル神も地域によって複数確認されているように、いつかの時代では女性体がケツァル・コアトルになっていたのかもしれない。
|
Ban đầu là một nam thần.
Trong thế giới hiện tại lại hiện diện như một nữ thần.
Có thể do cô bị đưa về giống hình tượng của sao Kim = Nữ thần sắc đẹp (Aphrodite) bởi sự ảnh hưởng của sao Kim và việc đánh đồng ngang hàng sự tồn tại của nó với cô trong một thời gian dài – đó là điều cô ấy nói.
Các vị thần Nam Mĩ khác biệt rất nhiều so với các thần thoại khác, người ta kể rằng họ sẽ “nhập hồn vào nhân loại, từ người này sang người khác”.
Giống như cách Quetzalcoatl được nhận thức ở nhiều dạng khác nhau theo từng khu vực, có thể vài phụ nữ đã trở thành Quetzalcoatl trong một số thời kì.
|
Gắn bó mức 4
|
『炎、神をも灼き尽くせ』
ランク:A 種別:対人・対城宝具
シウ・コアトル。
かつてケツァル・コアトルがアステカを去った折、数々の財宝が悪神テスカトリポカに渡らぬように自らの宮殿を灼き尽くしたという炎の再臨。
周囲を炎が包み、敵対者の宝具の真名解放を一時的に阻む―――
のだが、本人がルチャにハマってしまったので極めておかしな宝具になってしまった。
基本的には相手を空中に舞上げてからの脳天落としだが、状況によっては
高度1000メートルから相手にめがけてキックをかます、という流星の如き打撃技にもするとか。
本人はウルティモ・トペ・パターダと名付けている。
|
Hỡi Ngọn Lửa, Hãy Thiêu Cháy Các Vị Thần Nào
Hạng: A
Loại: Kháng Nhân・Phá Thành
Xiuhcoatl.
Sự xuất hiện lần thứ hai của ngọn lửa mà Quetzalcoatl dùng để đốt cháy ngôi đền của cô khi rời khỏi Aztec, để kho báu trong nó không rơi vào tay ác thần Tezcatlipoca.
Bao bọc không gian trong những ngọn lửa và tạm thời ngăn chặn việc giải phóng Chân danh Bảo Khí của kẻ địch---
Hay nó nên là như vậy, nhưng cuối cùng nó biến thành một Bảo Khí rất kì cục bới lòng đam mê mãnh liệt với lucha libre của cô.
Về cơ bản, nó khiến đối phương đáp đất bằng đầu sau khi bị hất tung lên trời, nhưng tuỳ thuộc vào tình hình, nó có thể trở thành một kĩ thuật tựa sao băng khi cô tung một cú đá vào đối phương từ độ cao 1000 mét - hoặc gì đó tương tự.
Cô tự đặt tên cho nó là Ultimo Tope Patada.
|
Gắn bó mức 5
|
『翼ある蛇』
ランク:A 種別:対人・対軍宝具
ケツァル・コアトル。
ライダーのクラスを有する理由となる宝具。
自らに由来する名を与えられた白亜紀の翼竜、ケツアルコアトルスを召喚、騎乗する。
実際に白亜紀に棲息したケツアルコアトルスよりも遥かに強化された、幻獣~神獣クラスの幻想種である。
ケツアルコアトルスは、史上最大の飛翔動物として知られている。
真名解放時には、これに騎乗したケツァル・コアトルが風雨と雷の大規模操作を行うが……この効果は本作に於いて基本的に使用されない。
|
Rắn Có Cánh
Hạng: A
Loại: Kháng Nhân・Đối Quân
Quetzalcoatl.
Bảo Khí này chính là lí do vì sao cô được triệu hồi dưới trường phái Rider.
Triệu hồi và cưỡi loài thằn lằn bay từ Kỉ Phấn Trắng, loài Quetzalcoatlus, loài có cái tên bắt nguồn từ cô.
Thật sự thì, đây là loài Huyễn tưởng chủng đạt tới đẳng cấp của Huyễn Thú ~ Thần Thú, và nó được cường hoá mạnh hơn những con Quetzalcoatlus tồn tại ở Kỉ Phấn Trắng.
Quetzalcoatlus được biết đến như là loài động vật bay lớn nhất trong lịch sử.
Khi giải phóng Chân danh, Quetzalcoatl thi triển trên quy mô lớn rất nhiều gió, mưa và sấm sét... nhưng những hiệu ứng đó về cơ bản không được sử dụng trong tác phẩm này.
|
Phụ lục
|
ルチャ・リブレ(プロレス)にはまってしまった経緯は単純で、どこかの時代に召喚されたおりルチャ・リブレを見てしまい、そのあまりの衝撃が座にいる本体にも焼き付いてしまったから、らしい。
「そう、肉体! 殺し合いの時に武器を使うとか、極力避けるべきだったのデスネ! 話し合いの時もルチャるのが最適デース!」
大好きなルチャドールはラ・ミスティコ。
風の神、そして金星の神として、翼持たぬまま自由の飛翔するルチャドール(女性の場合ルチャドーラ)を見て、なんかもう感動と感涙、そして未来を感じたのだとか。
その後、持ち前の克己心と勉強好きが幸いして、あっという間にルチャマスターになってしまった。
その気になればどんな神性・怪物にであろうとヘッドロックを決めてみせると豪語するが、飛び技主体のルチャルブレ布教のため、ルチャの神髄である関節技は封じている。
|
Lí do sâu xa vì sao cô say mê lucha libre (vật tự do) rất là đơn giản: cô ấy nhìn thấy một trận lucha libre khi được triệu hồi ở một thời kì nào đó và điều đó gây nên một cú sốc ảnh hưởng đến cả bản thể ở Anh Linh Toạ - hay có vẻ là như vậy.
“Đúng, cơ thể! Trong cuộc chiến chống lại cái chết, người ta nên tránh sử dụng vũ khí càng nhiều càng tốt! Ngay cả trong những cuộc thảo luận bình thường, lucha cũng chính là câu trả lời tối ưu!”
Đô vật yêu thích của cô là La Mistico.
Là vị thần của gió, cũng như thần của Sao Mai, việc nhìn thấy những luchador (luchadora trong trường hợp là nữ) bay một cách tự do dù không có đôi cánh khiến cô cảm động, rơi những giọt nước mắt biết ơn và thậm chí còn cảm nhận được tương lai hay những điều tương tự nữa.
Sau đó, bản tính tò mò vốn có cùng với tinh thần chuyên cần ham học hỏi của cô đã biến thành vận may, giúp cô trở thành luchadora không lâu sau đó.
Cô tự hào rằng có thể kết liễu bất kì loại thần thánh hay quái vật nào với một đòn khoá đầu, nhưng để quảng bá rằng lucha libre tập trung vào các kĩ thuật trên không, cô ấy hiện đã niêm phong các kĩ thuật khóa, vốn là tinh tuý của lucha.
|