Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 243: | Dòng 243: | ||
レムリア大陸の実在を信じて神秘主義に没頭し、高次の存在「マハトマ」やその集合体「ハイアラキ」と接触し、多くの叡智を得たとされる。<br/> |
レムリア大陸の実在を信じて神秘主義に没頭し、高次の存在「マハトマ」やその集合体「ハイアラキ」と接触し、多くの叡智を得たとされる。<br/> |
||
ともすれば、彼女は根源への可能性を目にしたのかもしれない。 |
ともすれば、彼女は根源への可能性を目にしたのかもしれない。 |
||
− | |def = Một nhà thần bí học nữ ở thế kỉ 19, người sáng lập ra Thần trí học. |
+ | |def = Một nhà thần bí học nữ ở thế kỉ 19, người sáng lập ra Thần trí học.<br> |
− | Kể cả khi phải kết hôn với một quý tộc người Nga khi còn trẻ, cô nhanh chóng trốn đi và sống một cuộc sống huy hoàng trong thế giới ma thuật. |
+ | Kể cả khi phải kết hôn với một quý tộc người Nga khi còn trẻ, cô nhanh chóng trốn đi và sống một cuộc sống huy hoàng trong thế giới ma thuật.<br> |
− | Thường được gọi là Phu nhân Blavatsky. |
+ | Thường được gọi là Phu nhân Blavatsky.<br> |
− | Cô được xem là đã đắm mình vào chủ nghĩa thần bí vì niềm tin về sự tồn tại của lục địa Lemurian, để cuối cùng tiếp xúc với sự tồn tại cao hơn |
+ | Cô được xem là đã đắm mình vào chủ nghĩa thần bí vì niềm tin về sự tồn tại của lục địa Lemurian, để cuối cùng tiếp xúc với sự tồn tại cao hơn "Mahatma" và thể tập hợp của nó "Hierarchy", thu được rất nhiều tri thức.<br> |
− | Nếu đó thật sự là những gì đã xảy ra, cô có lẽ đã nhìn thấy được khả năng dẫn đến Căn Nguyên |
+ | Nếu đó thật sự là những gì đã xảy ra, cô có lẽ đã nhìn thấy được khả năng dẫn đến Căn Nguyên.<br> |
|jb1 = 身長/体重:145cm・38kg<br/> |
|jb1 = 身長/体重:145cm・38kg<br/> |
||
出典:史実<br/> |
出典:史実<br/> |
||
Dòng 254: | Dòng 254: | ||
好きな国はインド。嫌いな団体はSPR(英国の心霊現象研究会)。 |
好きな国はインド。嫌いな団体はSPR(英国の心霊現象研究会)。 |
||
|b1 = '''Chiều cao/Cân nặng:''' 145cm・38kg<br/> |
|b1 = '''Chiều cao/Cân nặng:''' 145cm・38kg<br/> |
||
− | '''Nguồn gốc:''' |
+ | '''Nguồn gốc:''' Lịch sử<br/> |
'''Khu vực:''' Châu Âu<br/> |
'''Khu vực:''' Châu Âu<br/> |
||
'''Thuộc tính:''' Hỗn độn・Thiện<br/> |
'''Thuộc tính:''' Hỗn độn・Thiện<br/> |
||
'''Giới tính:''' Nữ<br/> |
'''Giới tính:''' Nữ<br/> |
||
− | Đất nước cô |
+ | Đất nước cô thích là Ấn Độ. Tổ chức cô ấy ghét là SRP (Hội nghiên cứu Hiện tượng Tâm linh Anh Quốc). |
|jb2 = 突然変異として生まれ落ちた天才魔術師。<br/> |
|jb2 = 突然変異として生まれ落ちた天才魔術師。<br/> |
||
根源へと到達した先達を彼女は「マハトマ」「ハイアラキ」と称し、高次の存在だと規定(想定)した。<br/> |
根源へと到達した先達を彼女は「マハトマ」「ハイアラキ」と称し、高次の存在だと規定(想定)した。<br/> |
||
エレナ自身はいつも彼らのメッセージを感じていたと言うが、他者が同じものを感じ取るには彼女と同じ才能(特殊な魔術回路)が必要となるだろう。<br/><br/> |
エレナ自身はいつも彼らのメッセージを感じていたと言うが、他者が同じものを感じ取るには彼女と同じ才能(特殊な魔術回路)が必要となるだろう。<br/><br/> |
||
レムリア大陸もマハトマも実在せず、彼女が「独自の世界解釈を行う、ただの天才」である可能性は高い。 |
レムリア大陸もマハトマも実在せず、彼女が「独自の世界解釈を行う、ただの天才」である可能性は高い。 |
||
− | |b2 = Một pháp sư thiên tài được sinh ra như một |
+ | |b2 = Một pháp sư thiên tài được sinh ra như một biến dị đột ngột.<br> |
− | Cô đã gọi những |
+ | Cô đã gọi những chỉ dẫn để đạt đến Căn Nguyên là "Mahatma" và "Hierarchy", và quy định (giả định) chúng là những tồn tại cao hơn. Bản thân Helena luôn cho rằng mình nhận được tin nhắn từ họ, nhưng để những người khác cảm nhận được cùng một thứ, cần phải có tài năng như cô (mạch ma thuật đặc thù).<br> |
− | Dù cho lục địa Lemuria và Mahatma không tồn tại, có khả năng cô " |
+ | Dù cho lục địa Lemuria và Mahatma không tồn tại, có khả năng cô "chỉ là một thiên tài, thực hiện việc giải thích thế giới theo cách riêng" mà thôi. |
|jb3 = サーヴァントとしての彼女は、神智学の元となった数多の古代から近現代までの魔術を操るオールラウンダーなキャスターとして現界する。<br/> |
|jb3 = サーヴァントとしての彼女は、神智学の元となった数多の古代から近現代までの魔術を操るオールラウンダーなキャスターとして現界する。<br/> |
||
古代エジプト魔術や聖堂教会の洗礼詠唱までをも操ってみせるが、やはり古代のモノはあまり得意ではない模様。 |
古代エジプト魔術や聖堂教会の洗礼詠唱までをも操ってみせるが、やはり古代のモノはあまり得意ではない模様。 |
||
− | |b3 = Là một Servant, cô hiện hình như một Caster hoàn chỉnh, người vận dụng khá nhiều các ma thuật từ cổ đại đến cận hiện đại vốn đã trở thành điều cơ bản của Thần trí học. |
+ | |b3 = Là một Servant, cô hiện hình như một Caster hoàn chỉnh, người vận dụng khá nhiều các ma thuật từ cổ đại đến cận hiện đại vốn đã trở thành điều cơ bản của Thần trí học.<br> |
− | Cô cho thấy mình có thể vận dụng ma thuật của Ai cập cổ đại và Lời |
+ | Cô cho thấy mình có thể vận dụng ma thuật của Ai cập cổ đại và [[Lời Phép Rửa Tội]] của Giáo hội Thánh đường, nhưng đúng như dự đoán những thứ cổ đại không phải là thế mạnh của cô. |
|jb4 = ○[[Tạo Thành Dụng Phẩm|道具作成]]:B<br/> |
|jb4 = ○[[Tạo Thành Dụng Phẩm|道具作成]]:B<br/> |
||
魔力を帯びた器具を作成する。<br/> |
魔力を帯びた器具を作成する。<br/> |
||
現界したブラヴァツキーはかつて自分に仕えた片腕たる「オルコット大佐」に似せた小型の自動人形を必ず複数体作成し、小間使い代わりにあれこれ便利に使っている。ちなみに、あまり戦闘には向かない。 |
現界したブラヴァツキーはかつて自分に仕えた片腕たる「オルコット大佐」に似せた小型の自動人形を必ず複数体作成し、小間使い代わりにあれこれ便利に使っている。ちなみに、あまり戦闘には向かない。 |
||
|b4 = '''[[Tạo Thành Dụng Phẩm]]: B''' |
|b4 = '''[[Tạo Thành Dụng Phẩm]]: B''' |
||
− | Sản xuất các thiết bị mang sức mạnh ma thuật. |
+ | Sản xuất các thiết bị mang sức mạnh ma thuật.<br> |
− | Khi hiện hình, Blavatsky sẽ luôn luôn tạo ra nhiều bản sao của người máy tự động cỡ nhỏ được thiết kế theo |
+ | Khi hiện hình, Blavatsky sẽ luôn luôn tạo ra nhiều bản sao của người máy tự động cỡ nhỏ được thiết kế theo "Đại tá Olcott" - người đàn ông từng phục vụ như cánh tay phải của cô, có thể sử dụng chúng một cách thoải mái cho các việc lặt vặt hay thay thế người hầu. Nhân tiện, chúng không thích hợp để chiến đấu. |
|jb5 = 『金星神・火炎天主』<br/> |
|jb5 = 『金星神・火炎天主』<br/> |
||
ランク:A 種別:対軍宝具<br/> |
ランク:A 種別:対軍宝具<br/> |
||
Dòng 282: | Dòng 282: | ||
飛行物体が姿を顕して周囲を攻撃する。<br/> |
飛行物体が姿を顕して周囲を攻撃する。<br/> |
||
「金星より地球へ飛来したとされる神性、地球創造神の一柱たるサナト・クマラ(護法魔王尊)の力を一時的に“再現”する神智学の奥義!」と彼女は宣うものの、飛行物体の正体は不明である。 |
「金星より地球へ飛来したとされる神性、地球創造神の一柱たるサナト・クマラ(護法魔王尊)の力を一時的に“再現”する神智学の奥義!」と彼女は宣うものの、飛行物体の正体は不明である。 |
||
− | |b5 = ''' |
+ | |b5 = '''Kim Tinh Thần - Hỏa Viêm Thiên Chủ'''<br/> |
'''Hạng:''' A<br/> |
'''Hạng:''' A<br/> |
||
− | '''Phân loại:''' |
+ | '''Phân loại:''' Chốnguân<br/> |
'''Phạm vi:''' 1~50<br/> |
'''Phạm vi:''' 1~50<br/> |
||
− | ''' |
+ | '''Số mục tiêu tối đa:''' 150 người<br/> |
Sanat Kumara.<br/> |
Sanat Kumara.<br/> |
||
− | Một vật thể bay xuất hiện và tấn công những thứ xung quanh. |
+ | Một vật thể bay xuất hiện và tấn công những thứ xung quanh.<br> |
− | Kể cả khi cô ấy |
+ | Kể cả khi cô ấy vừa nói vừa cười đùa rằng "''Đây là ý nghĩa sâu xa của Thần trí học, nhất thời "tái hiện" sức mạnh của Sanat Kumara (Hộ Pháp Ma Vương Tôn), vị thần đã bay từ sao Kim đến Trái Đất, một trụ thần trong các Địa cầu Sáng thế Thần!''" |
|jex = 彼女が聖杯へとかける願いは多いらしい。<br/> |
|jex = 彼女が聖杯へとかける願いは多いらしい。<br/> |
||
ひとつに絞り切れていない、と彼女は言うが、実際どうなのかは不明。<br/> |
ひとつに絞り切れていない、と彼女は言うが、実際どうなのかは不明。<br/> |
Phiên bản lúc 09:22, ngày 28 tháng 5 năm 2018
Đây là thông tin về Helena Blavatsky. Về 4★ , xem Helena Blavatsky (Archer)
Servant | Ngoại truyện |
---|
Tên tiếng Nhật: エレナ・ブラヴァツキー |
Tên khác: Elena Blavatsky, Phu nhân Blavatsky |
ID: 100 | Cost: 12 |
ATK: 1,438/8,629 | HP: 1,901/11,882 |
ATK Lv. 100: 10,448 | HP Lv.100: 14,407 |
Lồng tiếng: Kanemoto Hisako | Minh họa: MatsuRyuu |
Thuộc tính ẩn: Nhân | Đường tăng trưởng: Tuyến tính |
Hút sao: 51 | Tạo sao: 10.7% |
Sạc NP qua ATK: 0.45% | Sạc NP qua DEF: 3% |
Tỉ lệ tử: 36% | Thuộc tính: Hỗn độn・Thiện |
Giới tính: Nữ |
Đặc tính: Nữ, Hình người, Servant, Yếu thế trước Enuma Elish |
6 | 3 | 1 | 3 |
---|
Kĩ năng chủ động | Kĩ năng bị động | Bảo Khí | Tiến hóa | Nâng cấp kĩ năng | Mức độ gắn bó | Tiểu sử | Thông tin bên lề |
Tiến hóa
n° | Vật phẩm 1 | Vật phẩm 2 | Vật phẩm 3 | Vật phẩm 4 | QP |
---|---|---|---|---|---|
Lần 1 | 4 | 50,000 | |||
Lần 2 | 10 | 12 | 150,000 | ||
Lần 3 | 4 | 8 | 4 | 500,000 | |
Lần 4 | 10 | 8 | 10 | 1,500,000 |
Nâng cấp kĩ năng
n° | Vật phẩm 1 | Vật phẩm 2 | Vật phẩm 3 | Vật phẩm 4 | QP |
---|---|---|---|---|---|
Cấp 1 | 4 | 100,000 | |||
Cấp 2 | 10 | 200,000 | |||
Cấp 3 | 4 | 600,000 | |||
Cấp 4 | 10 | 4 | 800,000 | ||
Cấp 5 | 4 | 8 | 2,000,000 | ||
Cấp 6 | 10 | 8 | 2,500,000 | ||
Cấp 7 | 16 | 3 | 5,000,000 | ||
Cấp 8 | 9 | 16 | 6,000,000 | ||
Cấp 9 | 1 | 10,000,000 |
Chỉ số
Sức mạnh: E |
Sức bền: E |
Nhanh nhẹn: D |
Ma lực: A |
May mắn: A |
Bảo Khí: A |
Mức độ gắn bó
Mức gắn bó | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Điểm gắn bó cần | 2,500 | 3,750 | 5,000 | 6,250 | 10,000 | 232,500 | 240,000 | 270,500 | 309,500 | 410,000 |
Tổng điểm gắn bó | 2,500 | 6,250 | 11,250 | 17,500 | 27,500 | 260,000 | 500,000 | 770,500 | 1,080,000 | 1,490,000 |
Thưởng gắn bó mức 10 | Nữ Thần Bị Che Dấu Khi trang bị cho Helena Blavatsky, Tăng sát thương của toàn đội lên kẻ địch là Assassin khi cô ở trên sân. |
Tiểu sử
Mở khóa | Mô tả | Dịch |
---|---|---|
Mặc định | ||
Gắn bó mức 1 | ||
Gắn bó mức 2 | ||
Gắn bó mức 3 | ||
Gắn bó mức 4 | ||
Gắn bó mức 5 | ||
Phụ lục |
Thông tin bên lề
- Tên thật là Helena Petrovna Blavatsky, tiếng Nga đọc là Elena Petrovna Blavatskaya
- Cô có cùng giá trị HP và ATK (cả tối thiểu và tối đa) với Nursery Rhyme, giá trị ATK (cả tối thiểu và tối đa) Nữ Hoàng của Sheba, và giá trị ATK tối thiểu với Atalanta.
- Cô có cùng số HP(cả tối thiểu và tối đa) với Thomas Edison.
- Helena không phải là người Ukrainian, cô ấy chỉ được sinh ra ở đó. Cô là thành viên trong một gia đình quý tộc mang dòng máu Nga - Đức ở Yekaterinoslav, Ukraine. Cô cũng là một nhà tư tưởng chủ nghĩa thần bí được biết đến như ông tổ của Thần trí học cận đại, những tư tưởng ấy đã truyền cảm hứng đến rất nhiều các nhà nghệ thuật, và để lại ảnh hưởng mạnh mẽ đến tư tưởng, thần bí học và tôn giáo cận đại. Dù hoạt động cơ bản tại London từ năm 1887 đến khi mất vào năm 1891, trong Đặc dị điểm thứ 4 (London năm 1888) cô không được thiết lập nên đã không xuất hiện.
- Quyển sách của cô trong hoạt cảnh thứ 3 sử dụng Lorem Ipsum, một dạng văn bản giả phục vụ cho in ấn và trình bày
- 「Thần Trí Học」 là một môn học thông qua Trực Cảm, Minh Tưởng, Khải Thị,... mà đạt được nhận thức cao độ và tri thức của các vị thần. Ngày xưa cũng là môn học lấy tôn giáo phương tây - giả dụ như 「Khristos Giáo, Gnosis Phái (Thuyết ngộ đạo, Kitô giáo)」 mà Simon Magus được xem là ông tổ - làm cơ sở, thế nhưng vào năm 1875 do những tư tưởng mới mà Helena đề xướng thì hệ thống ấy trong thời hiện đại được phân làm hai mảng lớn. Thần trí học mà cô ấy đề xướng khác với Kitô giáo, Do thái giáo tính đến hiện tại, lại lấy Phật giáo và Ấn độ giáo làm cơ sở, là một tư tưởng cách mạng.
- Suy xét từ hội thoại trong Profile và My Room, cô ấy trong thế giới Fate được nghĩ là hướng đến con đường dẫn tới 「Vòng xoáy Căn Nguyên」 bằng phương pháp riêng, và hình như có quan hệ với Hiệp Hội Ma Thuật và Giáo Hội Thánh Đường lúc bấy giờ.
- Từ lúc còn sống cho tới lúc làm Servant, hình dáng không thay đổi. Vào những năm cuối đời, lúc xuất hiện trước mọi người thì cô dựa vào tri thức của 「Mahatma」 mà cho thấy hình dạng bản thân giống như một bà lão, là điều được làm rõ trong tiểu thuyết ngắn trên 『Chaldea Ace』 lấy Helena làm vai chính. Và, mái tóc màu tím có vẻ như là nhuộm, màu sắc ban đầu hình như là màu nâu.
- Thomas Edison và Nikola Tesla là người cô quen khi còn sống. Edison nghe nói là đã nghĩ rằng 「Linh hồn chính là dạng năng lượng」 khi đến nghe giảng giải tại đại hội khoa học Thần trí học mà cô mở ra. Cô ấy mà Edison biết có hình dạng khác với hiện tại là vì họ gặp mặt khi cô mang hình dạng khác như đã kể ở trên.
- Có lẽ vì Lewis Carroll (Tên thật: Charles Lutwidge Dodgson) và Arthur Conan Doyle là người hỗ trợ cho SPR (Hội nghiên cứu Hiện tượng Tâm linh), cho nên cô có rất nhiều suy nghĩ khá riêng về Nursery Rhymes và Sherlock Holmes.
- Quyển sách mà cô sở hữu - 「Sách của Dzyan」 là một quyển sách kì bí mà lúc cô còn sống từng khẳng định là có thật, và được kể là cô sở hữu bản viết tay của nó. Hiện tại nó được biên soạn bằng thứ ngôn ngữ đã mất, ghi chép muôn vàn những tri thức cổ đại.
- Con búp bê đi theo cô 「Olcott」 là vật phỏng theo 「Henry Steel Olcott」 - Đồng chí đảm nhiệm hội trưởng đời đầu Hiệp hội Thần trí học. Nguyên là một đại tá lục quân người Mỹ từng tham gia vào chiến tranh Nam Bắc, đã cống hiến cho sự phát triển Phật giáo tại châu Mỹ. Olcott trong sử thực cũng giống như vậy. Trong 竹箒日記 (Nhật ký chổi tre) được miêu tả là một nhân vật khá bình thường về mọi mặt.
- 「Sanat Kumara」 là Hiền nhân được kể trong các thần thoại của ấn độ giáo, là một tồn tại được sinh ra từ tinh thần của Brahmā (Phạm Thiên). Theo tiếng phạn mang ý nghĩa 「Chàng Thanh Niên mãi xuân xanh」, cũng được viết trong 『Ramayana』. Vào 1850 vạn năm trước giáng trần từ sao Kim xuống trái đất. Tại sao lại lấy hình dạng UFO thì vẫn là bí ẩn. Nhưng hiện tại cũng có thuyết nói 「Hộ Pháp Ma Vương Tôn」 cũng được đồng nhất với ông, đã chuyển sinh thành Kurama Tengu có duyên với Ushiwakamaru.
- Huy hiệu trước ngực và thứ được vẽ ở bìa quyển sách dạng tiến hóa thứ 2 là 「Cây Sephiroth」. Cây Sephiroth là cách gọi trong 「Kabbalah」 - tư tưởng chủ nghĩa thần bí của Do thái giáo, cũng chỉ 「Cây sinh mệnh」 xuất hiện trong kinh thánh cựu ước. Mối liên hệ giữa Kabbalah và Ma thuật cũng được nhắc đến trong 『Hồ Sơ Của Lord El-Melloi II』. Nhân tiện câu vịnh xướng khi triệu hồi 「Xuất hiện từ Vương Miện, Ngã ba đường dẫn đến Vương Quốc」 là ám chỉ Sephiroth. Trong Fate, Avicebron là một Ma thuật sư mang mối quan hệ sâu sắc với Kabbalah cũng đã được đề cập đến.
- Lemuria là ám chỉ 「Lục địa Mu」 trong truyền thuyết. Mahatma là rút gọn của 「Mahā ātman」 trong tiếng Phạn ám chỉ 「Linh hồn vĩ đại」. Được Helena chuyển nghĩa sang 「Tồn tại cao hơn」. Hierarchy là từ biểu thị thể tập hơp các Mahatma.
- Dựa theo chủng loại công kích mà lời thoại hoàn toàn cố định, cho nên khi sắp xếp theo thứ tự A→B→Q + Brave Chain sẽ là thứ tự nguyên bản. 「Ánh sáng thứ nhất!」 「Ánh sáng thứ hai!」 「Hỡi các vì sao!」 「Trí tuệ của Serapis!」. Serapis là vị thần Ai cập được tạo mới làm vị thần cơ bản của tôn giáo vào lúc thuộc hạ Ptolemaeus của Alexander Đại Đế trở thành Pharaoh của Ai cập. Ánh sáng thứ nhất, thứ hai là ám chỉ Mahatma - vốn cũng được gọi là 「Bảy ánh sáng」, cũng được gọi là các 「Morya」 hay 「Koot Hoomi」. Trong tiểu thuyết ngắn trên 『Chaldea Ace』 cũng đã nhắc đến 「Ánh sáng thứ ba」. Ánh sáng thứ ba này cũng được lồng ghép vào dưới dạng Extra Attack của Helena bản áo tắm.