Mở khóa
|
Mô tả
|
Dịch
|
Mặc định
|
世界三大童話作家の一人。
『人魚姫』『マッチ売りの少女』は知らないものがいないと思われる。
1805年生、1875年に肝臓癌にて没。
今でこそ三大作家のひとりと言われるが、その半生は挫折と苦悩に満ちていたという。
|
Một trong tam đại nhà văn vĩ đại viết truyện thiếu nhi.
Người ta cho rằng không có ai không biết "Nàng Tiên Cá" hay "Cô Bé Bán Diêm".
Sinh năm 1805, mất năm 1875 do ung thư gan.
Mặc dù bây giờ ông được coi là một trong tam đại nhà văn vĩ đại, nhưng người ta nói rằng một nửa cuộc đời của ông tràn ngập những thất bại và đau khổ.
|
Gắn bó mức 1
|
身長/体重:146cm・39kg
出典:史実
地域:デンマーク
属性:秩序・中庸 性別:男性
「オレは流行には敏感だぞ?なにしろ楽に原稿を済ませる近道だからな!」
|
Chiều cao / Cân nặng: 146cm・39kg
Nguồn: Chính sử
Vùng: Đan Mạch
Thuộc tính: Trật tự - Trung dung
Giới tính: Nam
"Cậu biết vì sao tôi nhạy cảm với thời trang không? Vì đó là một lối tắt để dễ dàng hoàn thành bản thảo!"
|
Gắn bó mức 2
|
根暗で厭世家な詩人。
自分の人生を嫌っていたからか、サーヴァントとして召喚された姿は見ての通り幼年期のものだった。
「子供時代が一番才能があったというワケだ!」と本人はヤケクソ気味に評している。
|
Một nhà thơ ảm đạm và bi quan.
Có lẽ bởi vì ông không thích cuộc sống của mình, hình tượng ông được triệu hồi với Servant - như bạn thấy - là thời thơ ấu của ông.
"Điều này có nghĩa là giai đoạn khi còn là một đứa trẻ là khi tôi có tài năng nhất!"
ông ta đánh giá một cách chán nản như vậy.
|
Gắn bó mức 3
|
○無辜の怪物:D
本人の意志や姿とは関係なく、風評によって真相を捻じ曲げられたものの深度を指す。
アンデルセンの場合は"読者の呪い"である。
彼は多くの読者から「こんな物語を書く男は血も涙もない男に違いない」と思われ、その結果、体のいたるところに「自分が書いた童話の主人公たちと同じ」傷を負っている。
|
Quái Vật Vô Tội: D
Cho thấy mức độ sự thật bị bẻ cong bởi tin đồn, không cần biết ý đồ và vẻ ngoài của người có liên quan.
Trong trường hợp của Andersen, đây là một "lời nguyền từ độc giả".
Nhiều độc giả nghĩ rằng "để một người đàn ông viết một câu chuyện như vậy, chắc chắn ông ta rất vô cảm", và kết quả là ông đang chịu đựng “những vết thương tương tự như những nhân vật chính trong truyện cổ tích ông viết" trên khắp cơ thể ông.
|
Gắn bó mức 4
|
○人間観察:A
人々を観察し、理解する技術。
ただ観察するだけでなく、名前も知らない人々の生活や好み、人生までを想定し、これを忘れない記憶力が重要とされる。
厭世家で知られるアンデルセンだが、その根底にあるものは拒絶ではなく理解である。
彼にできることは物語を紡ぐ事だけだが、だからこそ誰よりも語るに真摯であろうと誓い続けた。
|
Quan Sát Nhân Loại: A
Một kỹ thuật quan sát và thấu hiểu con người. Không chỉ quan sát mà còn khả năng phỏng đoán về các hoạt động hàng ngày, sở thích và thậm chí cả cuộc sống của những người mà thậm chí ông không biết tên, cũng như bộ nhớ để không quên về những người được coi là quan trọng.
Những gì ông ta có thể làm chỉ là thêu dệt lên những câu truyện, nhưng chính vì lý do này, ông ta vẫn luôn thề sẽ chân thành hơn bất cứ ai khác trong việc kể truyện.
|
Gắn bó mức 5
|
『貴方のための物語』
ランク:C 種別:対人宝具
メルヒェン・マイネスレーベンス。
彼が書いた自伝「我が生涯の物語」の生原稿。
観察した人物の理想の人生・在り方を一冊の本として書き上げることで、その人物を「理想の姿」に強化する。
……ただし、脱稿できればの話だが。
|
Câu Chuyện Dành Cho Bạn
Hạng: C
Loại: Anti-Unit
Märchen Meines Lebens.
Bản thảo thô của cuốn tự truyện ông đã viết, "Một câu chuyện về cuộc đời của tôi".
Bằng cách viết ra cuộc sống lý tưởng/bản chất của người được quan sát trong một cuốn sách, người đó được nâng lên thành "hình mẫu lý tưởng".
... Tuy nhiên, đó chỉ là khi anh ta có thể hoàn thành bản thảo.
|
Phụ lục
|
高名になった後も女性との交際はなく、生涯独身。
一説によると想う相手はいたようだが、プライドの高さと自らの容姿へのコンプレックスで幾度となく告白の機会を逃したとも。
70歳にて肝臓癌にて死去。
肌身離さず身につけていた、初恋の相手からの手紙を握っての死だったとされる。
|
Ngay cả sau khi trở nên nổi tiếng, ông cũng không có mối quan hệ với nữ nhân tình nào và vẫn độc thân suốt đời.
Theo một giả thuyết, có một người mà anh ta có cảm tình, nhưng ông để lỡ cơ hội tỏ tình vô số lần do niềm kiêu hãnh và mặc cảm với ngoại hình của mình.
Ông mất vì ung thư gan ở tuổi 70.
Chuyện kể rằng lúc mất ông nắm chặt một lá thư từ mối tình đầu mà ông luôn mang theo mình.
|