Mở khóa
|
Mô tả
|
Dịch
|
Mặc định
|
冒険家にして私掠船艦長、そして艦隊司令官。
世界一周を成し遂げ、その収益でイギリスが大航海時代の覇者となる道を開いた人物。
また、強壮であったスペインの無敵艦隊を葬り去り、太陽の沈まぬ帝国と呼ばれたスペインを事実上瓦解させた“太陽を落とした女”。
|
Một nhà thám hiểm, một tên cướp biển (ở đây là cướp biển hoạt động theo lệnh Nữ Hoàng trong thời chiến), và là chỉ huy của cả một hạm đội.
Nhờ những lợi ích gặt hái được từ chuyến đi vòng quanh thế giới của cô, nước Anh đã tiến đến việc thống trị Kỉ nguyên Khai phá.
Hơn thế nữa, cô đã đánh chìm con tàu bất khả chiến bại của người Tây Ban Nha, Armada, gần như nghiền nát Tây Ban Nha – quốc gia từng được gọi là Đế quốc nơi Mặt Trời không bao giờ lặn – và khiến cô được biết đến với cái tên “Người phụ nữ đã đánh chìm Mặt Trời”.
|
Gắn bó mức 1
|
身長/体重:162cm・55kg
出展:史実
地域:イギリス
属性:混沌・悪 性別:女性
男以上に男らしい女海賊
|
Chiều cao/Cân nặng: 162 cm . 55 kg
Nguồn gốc: Chính sử
Khu vực: Anh Quốc
Thuộc tính: Hỗn độn・Ác
Giới tính: Nữ
Một nữ cướp biển nam tính hơn cả đàn ông.
|
Gắn bó mức 2
|
善人も悪党も区別なくあつかう性格。
享楽主義者でとにかく派手好き。
刹那的快楽を良しとし、私生活も戦争も嵐のように吹きすさんだ後、何も残らないようなものを好む。
金銀財宝は好きだが、貯える事を愛するのではなく、散財する事を愛している。
|
Cô có nhân cách không phân biệt người tốt và người xấu và đối xử họ như nhau.
Là người theo chủ nghĩa khoái lạc, và bất luận thế nào, cô vẫn thích sống một cách hào nhoáng, xa hoa.
Mặc dù vui thú nhất thời là điều tốt, tuy nhiên cô cũng thích cảm giác chẳng còn lại gì, cả trong cuộc đời cướp biển và chiến tranh, như một cơn giông bão ghé qua rồi tan biến.
Mặc dù rất thích của cải, kho báu nhưng cô không thích tích lũy chúng mà thích tiêu xài chúng hơn.
|
Gắn bó mức 3
|
『黄金鹿と嵐の夜』
ランク:A+ 種別:対軍宝具
ゴールデン・ワイルドハント
ドレイクの生前の愛船である『黄金の鹿号(ゴールデンハインド)』を中心に、生前指揮していた無数の船団を亡霊として召喚・展開。
圧倒的火力の一斉砲撃で敵を殲滅する。
|
"Hươu Hoàng Kim Và Đêm Giông Tố"
Rank: A+ Phân loại: Chống Quân
Golden Wild Hunt.
Với chiếc chiến hạm yêu dấu của Drake, tàu “Hươu Cái Hoàng Kim” ở trung tâm, vô số hạm đội mà cô từng chỉ huy khi còn sống sẽ được triệu tập và dàn binh bố trận.
Một loạt đại bác với hỏa lực mạnh mẽ sẽ áp đảo và hủy diệt hoàn toàn đối thủ.
|
Gắn bó mức 4
|
○星の開拓者:EX
人類史においてターニングポイントになった英雄に与えられる特殊スキル。
あらゆる難航、難行が“不可能なまま”“実現可能な出来事”になる。
|
Người Tiên Phong Của Hành Tinh: EX
Một kĩ năng đặc biệt được trao cho những anh hùng đã tạo nên bước ngoặt trong lịch sử loài người.
Mọi khó khăn của chuyến hành trình và rắc rối sẽ chuyển từ “có vẻ bất khả thi” sang “thứ có thể thực hiện”.
|
Gắn bó mức 5
|
フランシス・ドレイクは世界一周を生きたままなし得た人類最初の偉人である。
(一人目のマゼランは途中で死去)
史実では男性だが、本作でのドレイクは女性として現れている。
これは周囲の誰もがドレイクを女性としてみなかった事に起因する。
船員曰く、「いやあ、船長を女として見たら俺らが男として成り立たたねぇっていうか、船長に失礼っつーか」
|
Francis Drake là vĩ nhân đầu tiên trong lịch sử loài người sống sót trở về sau cuộc hành trình vòng quanh thế giới.(Người đầu tiên, Magellan, đã chết trong chuyến đi.)
Mặc dù được ghi nhận là đàn ông trong sử sách, nhưng ở tác phẩm này, Drake lại là một người phụ nữ.
Đó là bởi vì mọi người xung quanh Drake, không ai xem cô là một người phụ nữ.
Một thủy thủ đã từng nói, Nah, nếu bạn nhìn nhận Thuyền Trưởng như một người phụ nữ, thì liệu chúng tôi còn có thể tự gọi mình là đàn ông nữa không, hay đúng hơn là, không phải như thế sẽ rất thô lỗ với cô ấy sao?
|
Phụ lục
|
刹那的な快楽主義者であるため、果てにあるものは華やかな没落である。
この英霊は生(人生、人間としての意義、誇り)に執着するのではなく、死(万人共通に訪れる没落)を良しとした。
53歳の折、病没に倒れる。
死の直前、錯乱して病床で鎧を着ようとするなどの奇行が目立ったという。
|
Vì là một người theo chủ nghĩa khoái lạc, theo đuổi theo niềm vui sướng nhất thời, những gì chờ đợi cô cuối cùng là một sự sụp đổ rực rỡ.
Anh Linh này không quyến luyến gì với cuộc sống (sự tồn tại, ý nghĩa làm người, danh vọng), và ngược lại chấp nhận cái chết. (Sự tan biến mà bất cứ ai cũng phải trải qua)
Ở độ tuổi 53, cô ngã quỵ trước bệnh tật. Người ta nói rằng ngay trước khi qua đời, cô vì quá rối trí đến nỗi đã cố mặc giáp chiến ngay trên giường bệnh.
|