Mở khóa
|
Mô tả
|
Dịch
|
Mặc định
|
神話に名高き、誘惑と堕落の魔女。
惚れっぽくて嫉妬深い、永遠の乙女。
いじらしく甘やかす、その愛玩の手練手管は
まさに禁断の蜜の味。
ただし、彼女の呼び方だけは気をつけるがいい。貴方がまだ人間でいたいのならば……。
|
Phù thủy của sự cám dỗ và đồi bại, nổi danh trong thần thoại.
Người thiếu nữ vĩnh hằng, với khuynh hướng chìm đắm trong tình yêu và lòng ghen tuông.
Hồn nhiên và cưng chiều, sự cám dỗ ngọt ngào ấy không khác gì hương vị của rượu cấm.
Tuy nhiên, hãy lựa chọn từ ngữ cẩn thận về cô ấy. Nếu như ngươi vẫn còn muốn làm người…
|
Gắn bó mức 1
|
身長/体重:147cm・39kg
出典:ギリシャ神話
地域:欧州
属性:混沌・中庸 性別:女性
鷹の翼は衣裳だが、魔術回路の行き届く身体の一部でもある。
|
Chiều cao / Cân nặng: 147cm・39kg
Nguồn gốc: Thần thoại Hi Lạp
Khu vực: Châu Âu
Thuộc tính: Hỗn độn・Trung dung
Giới tính: Nữ
Cặp cánh chim ưng chỉ là phục trang, tuy nhiên vì những mạch ma thuật của cô chạy dọc đôi cánh, nên chúng cũng được coi là một phần của cơ thể.
|
Gắn bó mức 2
|
ホメロスの叙事詩『オデュッセイア』に登場。
アイアイエー島の神話に名高き魔女。
女神ヘカテの系譜に連なる、月と愛を司る半神。
さまざまな効能や変異をもたらす魔法薬の調合を得意とするリケジョ。
島を訪れた人間の男をご馳走でもてなし歓待するが、飽きてしまうと獅子や狼、豚といった動物に変えてしまう。
兄はアイエーテス(メディアの父・コルキス王)。妹はパーシパエー(アステリオスの母・クレタ王ミーノースの妻)。
|
Cô xuất hiện trong trường ca của Homer - "Odysseia".
Phù thủy lừng danh của đảo Aeaea trong thần thoại.
Á thần phụ trách mặt trăng và tình yêu, trọng trách của một hậu duệ thuộc phả hệ nữ thần Hecate.
Một Rikejo chuyên sâu trong lĩnh vực điều chế ma dược gây nên vô số hiệu ứng và biến đổi như là thế mạnh của mình.
Cô tiếp đón những người đàn ông đến thăm đảo của cô bằng một bữa tiệc thịnh soạn nhưng khi đã chán họ, cô sẽ biến họ thành sư tử, sói và lợn.
Anh trai cô là Aeetes (Vua xứ Colchis - cha của Medea). Em gái cô là Pasiphae (vợ vua Minos - Vua đảo Crete, mẹ của Asterios).
Rikejo: Tiếng Nhật là リケジョ, viết tắt của 理系女子, ý chỉ những nữ sinh hay những nữ nghiên cứu sinh chuyên về khoa học tự nhiên.
|
Gắn bó mức 3
|
『禁断なる狂宴』
ランク:C 種別:対人宝具
メタボ・ピグレッツ。
召喚の固有結界。
豪勢な酒宴空間に招かれた無粋な輩は、魔女キルケーの愛豚“ピグレット”に蹂躙される。
愉快で騒がしく、はち切れるほど満腹になる恐るべき魔術の宴。法悦の味を覚えた者は、みずから進んで愛豚に堕ちるを望む。
|
Tiệc Cuồng Cấm Đoán
Xếp hạng: C
Loại: Kháng Nhân
Metabo Piglets.
Một Cố Hữu Kết Giới triệu hồi.
Những gã quê mùa được mời tới phòng tiệc xa hoa sẽ bị đàn “heo con” yêu quý của Circe giẫm đạp.
Một bữa tiệc ma thuật vui vẻ, náo nhiệt và thịnh soạn sẽ khiến khiến bạn no căng tới nứt bụng. Bất kỳ ai được trải nghiệm hương vị ngây ngất này đều sẵn sàng tự nguyện được suy biến thành heo con.
|
Gắn bó mức 4
|
好き:
自分を頼りにしてくれる、欠点のある人間の男性。麦粥“キュケオーン”をご馳走すること。
嫌い:
男性に飽きられたり、一方的に護られること。
ホメロスも讃えた自慢の美しい髪を、ある時期からばっさりと短くしてしまったのは、彼女をうちのめす手痛い失恋を経験してから。
|
Thích:
Những anh chàng có khiếm khuyết dựa dẫm vào cô. Thiết đãi người khác bằng món cháo lúa mạch ngon tuyệt của mình, Circaea.
Ghét:
Những gã đàn ông thờ ơ với cô. Được che chở đơn phương.
Có một lần, cô đã thẳng thừng cắt ngắn đi mái tóc tự hào của mình mà đến cả Homer cũng phải khen ngợi vì sự đau khổ bị bỏ rơi sau một lần thất tình.
|
Gắn bó mức 5
|
海神グラウコスから恋愛相談を持ちかけられた際には、グラウコスに横恋慕をして拒絶され、嫉妬が高じて、相手の乙女スキュラを怪物へと変えてしまった。 このスキュラは後にオデュッセウスの六人の部下を食らっている。
英雄オデュッセウスは、故郷への帰還の途中にアイアイエー島に立ち寄り、キルケーの毒入りの麦粥を勧められるが、ヘルメスの加護をもってその魔法を破ったため、特に彼女から気に入られる結果となった。オデュッセウスが立ち去る際には、旅の苦難を避ける有益な助言を彼に与えている。
|
Khi Thần biển Glaucus tới tìm cô để xin tư vấn tình yêu, cô ve vãn Glaucus nhưng bị từ chối, trở nên ghen tuông nên đã biến người Glaucus yêu - Scylla thành một con quái vật. Quái vật Scylla sau này nuốt sống sáu thuộc cấp của Odysseus.
Người hùng Odysseus dừng chân ở đảo Aeaea trên đường trở về quê nhà và được Circe mời dùng món cháo lúa mạch có độc, nhưng rốt cục cô lại trở nên yêu mến người anh hùng sau khi anh phá vỡ bùa phép của cô nhờ vào bảo hộ thần thánh từ thần Hermes. Khi Odysseus rời đảo, cô đã cho anh nhiều lời khuyên hữu ích tránh những tai họa sắp tới trên hành trình của anh.
|